Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 9 Bài 22: Nguồn nhiên liệu chi tiết sách Cánh diều giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn KHTN 9. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập KHTN 9 Bài 22: Nguồn nhiên liệu
Trả lời:
- Các loại nhiên liệu đã được sử dụng là: than, dầu, khí gas
- Loại nhiên liệu được tạo ra từ dầu mỏ: dầu, khí gas
Câu hỏi 1 trang 109 KHTN 9: Nêu trạng thái, màu sắc và khả năng tan trong nước của dầu mỏ.
Trả lời:
Dầu mỏ là chất lỏng, sánh, thường có màu nâu sẫm, không tan trong nước và nhẹ hơn nước.
Trả lời:
Giải thích: Vì dầu mỏ là chất lỏng, sánh, thường có màu nâu sẫm, không tan trong nước và nhẹ hơn nước nên khi dầu tràn ra biển sẽ gây ra nhiều hậu quả khôn lường:
- Lượng dầu tràn lan trên mặt nước tạo thành một lớp bề mặt màu đen hoặc nâu ngăn cản sự truyền ánh sáng, ảnh hưởng đến quá trình quang hợp và tiêu diệt các sinh vật phù du.
- Lớp dầu ngăn cản sự trao đổi khí giữa nước và không khí làm lượng oxyen trong nước không đủ, dẫn đến tình trạng sinh vật biển chết hàng loạt.
- Gây ô nhiễm môi trường biển.
- Lượng dầu sẽ ngấm vào mang, cơ quan hô hấp của loài cá dẫn đến chết vì ngạt thở; khi bị dính dầu chim trời không thể bay do lông bị ướt hoặc không điều hòa được thân nhiệt,…
- Nếu bất kỳ loài động vật nào ăn phải dầu này có thể gây ngộ độc trong toàn bộ chuỗi thức ăn, gây tổn hại đến hệ sinh thái biển.
- …
Câu hỏi 2 trang 110 KHTN 9: Dầu mỏ được khai thác như thế nào?
Trả lời:
Khai thác dầu mỏ và khí mỏ dầu gồm nhiều giai đoạn:
- Khoan, thu dầu và khí: Ở giai đoạn này, người ta khoan và đặt ống dẫn xuống tới lớp dầu lỏng (còn gọi là giếng dầu). Ở giai đoạn đầu, do áp suất trong dầu mỏ cao lên dầu thường theo ống tự phun lên. Sau một thời gian, khi áp suất trong mỏ dầu giảm đi, phải bơm nước hoặc khí xuống để đẩy dầu lên.
- Loại bỏ tạp chất để thu được dầu thô, vận chuyển đến nhà máy lọc dầu (bằng ống dẫn hoặc tàu chở dầu).
- Tại nhà máy lọc dầu, dầu thô được xử lí chủ yếu bằng phương pháp chưng cất để thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau ở các khoảng nhiệt độ khác nhau. Sau đó, dầu và khí sẽ được vận chuyển đến cơ sở sử dụng với các mục đích khác nhau.
Luyện tập 1 trang 110 KHTN 9: Nêu tên một số mỏ dầu đã và đang được khai thác ở nước ta.
Trả lời:
Một số mỏ dầu đang được khai thác ở nước ta:
- Mỏ Bạch Hổ;
- Cụm mỏ Sư tử Đen, Sư tử Vàng, Sư tử Trắng và Sư tử Nâu;
- Mỏ Tê Giác Trắng;
- Mỏ Lan Tây – Rồng Đôi Tây.
- …
Trả lời:
Một số sản phẩm được tách ra khi chưng cất và chuyển hóa từ dầu mỏ như: khí hóa lỏng, dầu nhẹ, naphtha nhẹ, xăng, dầu hỏa, dầu diesel, dầu bôi trơn, sáp paraffin, nhựa đường...
a) Tính khối lượng của 1 mol khí thiên nhiên nêu trên.
b) Tính lượng nhiệt toả ra khi đốt cháy hoàn toàn 167 gam khí thiên nhiên trên. Biết rằng, lượng nhiệt toả ra khi đốt cháy hoàn toàn 1 mol CH4 và 1 mol C2H6 lần lượt là 890 kJ và 1 561 kJ.
Trả lời:
a) Số mol khí CH4 là:
Số mol khí C2H6 là:
Khối lượng của 1 mol khí thiên nhiên trên là:
b) Tính trong 167 gam khí thiên nhiên
Ta có:
Lượng nhiệt toả ra khi đốt cháy hoàn toàn 167 gam khí thiên nhiên trên là:
Câu hỏi 4 trang 111 KHTN 9: Nhiên liệu là gì? Cho ví dụ về một số loại nhiên liệu rắn, lỏng và khí.
Trả lời:
Nhiên liệu là những chất cháy được, khi cháy tỏa nhiệt và phát sáng. Ví dụ:
- Nhiên liệu rắn: Than, gỗ, củi..
- Nhiên liệu lỏng: dầu hỏa, dầu diesel, xăng..
- Nhiên liệu khí: gas, khí hydrogen...
Trả lời:
Trong ba loại nhiên liệu rắn, lỏng, khí, loại nhiên liệu khí dễ đốt cháy hoàn toàn nhất vì nhiên liệu khí dễ khuyếch tán trong không khí để cháy.
Vận dụng 2 trang 112 KHTN 9: Giải thích ý nghĩa của các việc làm sau:
a) Xăng, dầu được phun vào động cơ dưới dạng hạt rất nhỏ cùng với không khí.
b) Trong các nhà máy nhiệt điện, than được nghiền nhỏ và thổi cùng với không khí vào trong buồng đốt để đốt.
Trả lời:
Ý nghĩa của các việc làm:
a) Tăng diện tích tiếp xúc giữa nhiên liệu với không khí, tạo điều kiện cho sự hòa trộn và phản ứng cháy tốt hơn.
b) Tăng diện tích tiếp xúc giữa nhiên liệu với không khí, tạo điều kiện cho sự hòa trộn và phản ứng cháy tốt hơn. Quá trình đốt than có thể được kiểm soát để giảm thiểu khí thải.
Tìm hiểu thêm trang 112 KHTN 9: Về việc giảm phát thải khí nhà kính
Tìm hiểu các biện pháp nhằm giảm phát thải khí nhà kính (CO2) trong lĩnh vực sử dụng năng lượng mà nước ta đang thực hiện.
Trả lời:
Các biện pháp nhằm giảm phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực sử dụng năng lượng mà nước ta đang thực hiện:
+ Sử dụng điều hòa nhiệt độ và thiết bị lạnh hiệu suất cao trong dịch vụ thương mại và gia dụng.
+ Sử dụng đèn thắp sáng tiết kiệm điện.
+ Sử dụng thiết bị đun nóng mặt trời.
+ Sử dụng khí sinh học và nhiên liệu sạch thay than trong đun nấu gia đình, …
Xem thêm các bài giải bài tập Khoa học tự nhiên 9 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Lý thuyết KHTN 9 Bài 22: Nguồn nhiên liệu
I. Dầu mỏ
1. Khái niệm, thành phần và trạng thái tự nhiên
Dầu mỏ là chất lỏng, sánh, thường có màu nâu sẫm, không tan trong nước và nhẹ hơn nước
Về thành phần, dầu mỏ là một hỗn hợp phức tạp gồm hàng trăm hydrocarbon khác nhau. Ngoài hydrocarbon, trong dầu mỏ còn có một lượng nhỏ các hợp chất hữu cơ chứa O, N, S,…
2. Cấu tạo mỏ dầu và cách khai thác
Mỏ dầu thường có ba lớp: trên cùng là khí, ở giữa là dầu và đáy là nước mặn
3. Các sản phẩm chế biến từ dầu mỏ
Dầu thô sau khi sơ chế được đem chưng cất trong tháp.
Một số sản phẩm thu được sau khi chưng cất tiếp tục được chuyển hóa thành các sản phẩm có giá trị hơn.
II. Khí thiên nhiên và khí dầu mỏ
1. Khí thiên nhiên
Khí thiên nhiên là khí chứa trong các mỏ riêng biệt nằm trong đất liền và ngoài biển.
Thành phần chính của khí thiên nhiên là methane (có thể chiếm tới 95% về thể tích), phần còn lại là ethane, propane, carbon dioxide, hydrogen sulfide, hơi nước,…
2. Khí mỏ dầu
Khí mỏ dầu là khí có trong các mỏ dầu và được khai thác cùng với quá trình khai thác dầu mỏ
Trong khí mỏ dầu, tỉ lệ methane thường thấp hơn so với trong khí thiên nhiên và thay đổi trong phạm vi rộng
III. Nhiên liệu
1. Khái niệm
Nhiên liệu là những chất cháy được, khi cháy tỏa nhiệt và phát sáng
2. Cách sử dụng một số loại nhiên liệu
- Than là nhiên liệu rắn, cháy chậm, khó cháy hoàn toàn. Than cháy tạo ra nhiều xỉ, khói và một số khí độc hại
- Xăng, dầu là nhiên liệu lỏng, cháy nhanh, dễ cháy hoàn toàn, không tạo xỉ
- Gas là nhiên liệu khí, có thành phần chủ yếu là C3H6 và C4H10. Gas dễ cháy hoàn toàn, tỏa nhiều nhiệt, không tạo xỉ và hầu như không tạo muội, ít gây ô nhiễm môi trường.