Giải SGK Khoa học tự nhiên 9 Bài 28 (Kết nối tri thức): Lipid

353

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 9 Bài 28: Lipid chi tiết sách Kết nối tri thức giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn KHTN 9. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập KHTN 9 Bài 28: Lipid

Mở đầu trang 128 Bài 28 KHTN 9: Dầu thực vật và mỡ động vật là loại lipid được sử dụng phổ biến hằng ngày để chế biến thực phẩm. Vai trò của chúng trong cơ thể sinh vật là gì? Tại sao tùy theo độ tuổi, cơ thể cần được cung cấp một lượng dầu và mỡ phù hợp? Lipid còn có những ứng dụng gì khác?

Trả lời:

- Lipid là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, là thành phần không thể thiếu trong quá trình phát triển của sinh vật vì:

+ Cung cấp năng lượng cho cơ thể.

+ Tham gia cấu tạo màng tế bào.

+ Duy trì nhiệt độ cơ thể và bảo vệ cơ thể.

+ Thúc đẩy hấp thụ các vitamin tan trong chất béo.

- Tùy theo độ tuổi, cơ thể cần được cung cấp một lượng dầu và mỡ phù hợp vì nhu cầu dinh dưỡng và chức năng của cơ thể thay đổi theo thời gian và từng giai đoạn phát triển

- Lipid còn có những ứng dụng khác như: nguyên liệu sản xuất xà phòng, sản xuất chất dẻo, mỹ phẩm, dược phẩm, …

I. Lipid

Câu hỏi 1 trang 129 KHTN 9: Đặc trưng tính chất vật lí của lipid là gì?

Trả lời:

Lipid là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không tan trong nước, nhưng tan được trong một số dung môi hữu cơ như xăng, dầu hoả…

Câu hỏi 2 trang 129 KHTN 9: Có những loại lipid điển hình nào và vai trò của mỗi loại ở sinh vật là gì?

Trả lời:

Một số loại lipid điển hình là chất béo (nguồn dự trữ năng lượng chính trong cơ thể và là thành phần chính của dầu thực vật và mỡ động vật), sáp (thường được tìm thấy trên bề mặt lá, thân cây, trái cây của nhiều loại thực vật và da, lông của một số loại động vật, giúp chống nước và một số tác động có hại từ môi trường ngoài)....

II. Chất béo

Hoạt động 1 trang 130 KHTN 9: Em hãy tìm hiểu và trình bày về cách làm xà phòng từ dầu ăn, mỡ thừa sau khi sử dụng.

Trả lời:

1. Nguyên liệu để tái chế mỡ, dầu ăn thừa thành xà phòng:

- 1 kg dầu ăn thừa đã lọc bỏ cặn, tạp chất. Bạn có thể sử dụng 70% dầu thừa, 30% dầu dừa nguyên chất để khả năng tẩy rửa tốt hơn.

- 200 gram NaOH

- 400 gram nước cất (bạn cũng có thể dùng nước tinh khiết, hay các loại nước chưng cất từ thảo mộc, hoặc nước đun cùng với các loại thảo mộc khác nhau).

- 5 mL tinh dầu sả, chanh, bạc hà tự nhiên (nếu có) để tạo mùi thơm và át mùi dầu mỡ cũ. 

2. Quy trình làm xà phòng 

- Bước 1: Đeo găng tay, kính mắt bảo hộ.

- Bước 2: Đong 200 gram NaOH vào ca đựng 400 gram nước cất đã chuẩn bị, quấy nhẹ, nhiệt độ sẽ tăng lên rất nhanh. Đảo đều và để riêng một góc, chờ nhiệt độ hạ xuống (đến 40 - 45 độ) 

Lưu ý: Đổ NaOH vào nước cất (không làm ngược lại) để đảm bảo an toàn.

- Bước 3: Khi nhiệt độ của hỗn hợp nước cất và NaOH về khoảng 40 - 45 độ C, đổ vào ca đựng 1 kg dầu đã chuẩn bị. Nhiệt độ của dầu tốt nhất trong khoảng 25 đến 35 độ C. 

- Bước 4: Dùng phới (đũa thủy tinh) quấy đều, từ nhẹ tới mạnh, liên tục cho tới khi hỗn hợp đặc lại và có độ kết dính. 

Thông thường, quy trình này sẽ mất khoảng 45 phút tới 1 tiếng, nhưng nếu sử dụng máy xay cầm tay hoặc máy đánh trứng để trộn, khâu này sẽ rút ngắn lại chỉ trong 5 - 10 phút. Nếu dùng tinh dầu, bạn cho vào trộn đều với hỗn hợp.

- Bước 5: Đổ xà phòng vào khuôn, đậy kín hoặc lấy giấy nến bọc lại, để qua đêm cho bánh xà phòng cứng lại.

Hoạt động 2 trang 130 KHTN 9: Chúng ta biết rằng chất béo được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống hằng ngày, từ thực phẩm đến mĩ phẩm và cả dược phẩm. Em hãy tìm hiểu qua sách báo, internet, sau đó thảo luận nhóm và liệt kê ra 3 sản phẩm có chứa chất béo. Giải thích tại sao chất béo lại có trong thành phần các sản phẩm đó.

Trả lời:

- Dầu diesel sinh học chủ yếu bao gồm các ester alkyl của acid béo thu được từ các nguyên liệu khác nhau, như dầu thực vật, mỡ động vật và dầu ăn thải.

- Các sản phẩm mĩ phẩm như kem chống nắng, kem dưỡng da, … có chứa ceramide (là một loại chất béo có trong tế bào da) vì có những công dụng tuyệt vời như phục hồi và cải thiện hàng rào bảo vệ da, chống lại các tác nhân gây lão hóa làn da, điều trị các tình trạng da bị viêm, kích ứng; giúp làm mềm da, hạn chế tình trạng mất nước; …

 - Trong dược phẩm, một số loại thuốc như thuốc giảm cân, thuốc hạ cholesterol,… có chứa chất béo. Chất béo được sử dụng giúp hấp thụ các hoạt chất dược phẩm một cách hiệu quả.

Em có thể trang 130 KHTN 9: Biết cách lựa chọn, sử dụng chất béo phù hợp trong ăn uống để có lợi cho sức khoẻ.

Trả lời:

Trong chế độ ăn uống cần lưu ý lựa chọn thực phẩm có lượng chất béo phù hợp, ưu tiên sử dụng các chất béo có nguồn gốc thực vật, chất béo giàu omega – 3 (có trong các loại cá, hải sản), hạn chế sử dụng các chất béo có nguồn gốc động vật (mỡ lợn, mỡ bò, …) các loại bơ nhân tạo, các thức ăn có chứa chất béo đã qua chế biến ở nhiệt độ cao (thức ăn nhanh, đồ chiên, nướng …)….

Xem thêm các bài giải bài tập Khoa học tự nhiên 9 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 27. Acetic acid

Bài 28. Lipid

Bài 29. Carbohydrate. Glucose và saccharose

Bài 30. Tinh bột và cellulose

Bài 31. Protein

Bài 32. Polymer

Lý thuyết KHTN 9 Bài 28: Lipid

I. Lipid

- Lipid là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không tan trong nước, nhưng tan được trong một số dung môi hữu cơ như xăng, dầu hoả,…

Lý thuyết KHTN 9 Kết nối tri thức Bài 28: Lipid

- Một số loại lipid điển hình là:

+ Chất béo: nguồn dự trự năng lượng chính trong cơ thể và là thành phần chính của dầu thực vật và mỡ động vật.

+ Sáp: thường được tìm thấy trên bề mặt lá, thân cây, trái cây của nhiều loại thực vật và da, lông của một số loài động vật, giúp chống nước và một số tác động có hại từ môi trường ngoài.

II. Chất béo

Loại lipid được sử dụng phổ biến nhất trong đời sống hàng ngày là chất béo.

1. Khái niệm

- Khi đun chất béo với nước, có mặt xúc tác acid hoặc enzyme lipase sẽ thu được glycerol và acid béo.

- Glycerol là alcohol có công thức cấu tạo: Lý thuyết KHTN 9 Kết nối tri thức Bài 28: Lipid

Viết thu gọn là: C3H5(OH)3

- Acid béo là các acid hữu cơ có công thức chung R-COOH, với R thường là –C15H31, -C17H35, -C17H33, -C17H31,… và thường có mạch carbon dài, không phân nhánh.

- Chất béo là các triester (loại ester chứa 3 nhóm –COO– trong phân tử) của glycerol và aicd béo, có công thức cấu tạo thu gọn là (RCOO)3C3H5 (R có thể giống nhau hoặc khác nhau).

2. Tính chất vật lí

- Ở điều kiện thường, một số chất béo tồn tại ở trạng thái lỏng như dầu lạc, dầu hướng dương, dầu cá,…; một số chất béo tồn tại ở trạng thái rắn như các loại mỡ động vật, bơ,…

- Các chất béo nhẹ hơn nước, không tan trong nước và tan trong một số dung môi hữu cơ như benzene, xăng,…

3. Tính chất hoá học

- Chất béo có thể bị thuỷ phân hoàn toàn trong môi trường kiềm.

- Khi đun nóng chất béo với dung dịch NaOH (hoặc KOH), sản phẩm thu được là muối Na (hoặc K) của acid béo và glycerol.

Ví dụ:

(RCOO)3C3H5 + 3NaOH t°  3RCOONa + C3H5(OH)3

Muối Na (hoặc K) của các acid béo được sử dụng làm xà phòng nên loại phản ứng này có tên là phản ứng xà phòng hoá.

4. Ứng dụng

- Chất béo là một trong các thực phẩm thiết yếu của con người, được sử dụng dưới dạng dầu thực vật, mỡ động vật, bơ hoặc một số loại hạt.

- Chất béo được dùng trong công nghiệp mĩ phẩm (chất làm mềm, dưỡng ẩm,…), dược phẩm, nhiên liệu (dầu diesel sinh học), nguyên liệu (sản xuất xà phòng),…

5. Sử dụng chất béo đúng cách để hạn chế béo phì

- Béo phì có thể gây ra các vấn đề trầm trọng đến sức khoẻ, là một trong các nguyên nhân gây ra nhiều bệnh khác nhau. Một trong những nguyên nhân gây bệnh béo phì là do chế bộ ăn uống quá nhiều chất béo.

- Để hạn chế bệnh béo phì và các bệnh liên quan, trong chế độ ăn uống cần lưu ý lựa chọn thực phẩm có lượng chất béo phù hợp, ưu tiên sử dụng các chất béo có nguồn gốc thực vật, chất béo giàu omega-3, hạn chế sử dụng các chất béo có nguồn gốc động vật, các loại bơ nhân tạo, các thức ăn có chứa chất béo đã qua chế biến ở nhiệt độ cao,…

Đánh giá

0

0 đánh giá