Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 9 Bài 30: Tinh bột và cellulose chi tiết sách Kết nối tri thức giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn KHTN 9. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập KHTN 9 Bài 30: Tinh bột và cellulose
Trả lời:
Trong cuộc sống hằng ngày, ứng dụng của tinh bột và cellulose là khác nhau:
- Tinh bột là nguồn cung cấp lương thực chính cho con người. Trong công nghiệp, ứng dụng chính của tinh bột là sản xuất hồ dán, làm nguyên liệu sản xuất ethylic alcohol và một số hóa chất khác.
- Cellulose phần lớn được sử dụng để sản xuất giấy và tơ sợi. Ngoài ra, còn được sử dụng làm vật liệu sản xuất đồ bằng gỗ.
I. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên
Trả lời:
Tinh bột |
Cellulose |
- Tinh bột có nhiều ở hạt, củ và quả của cây. - Chất rắn, dạng bột, màu trắng. - Không tan trong nước lạnh, nhưng tan một phần trong nước nóng tạo hệ keo. - Tinh bột đóng vai trò quan trọng trong việc dự trữ năng lượng. |
- Cellulose tập trung nhiều ở thân cây và vỏ cây. - Chất rắn, dạng sợi, màu trắng. - Không tan trong nước và các dung môi hữu cơ thông thường. - Vai trò chính của cellulose là xây dựng thành tế bào thực vật và giúp duy trì độ cứng, hình dáng của cây. |
Trả lời:
Sự hình thành tinh bột và cellulose ở thực vật bắt đầu từ phản ứng quang hợp.
Phản ứng này đã chuyển hóa carbon dioxide và nước thành glucose và giải phóng khí oxygen, quá trình này góp phần làm cân bằng lượng khí carbon dioxide và khí oxygen trong bầu khí quyển. Một phần glucose sau đó được biến đổi tiếp thành tinh bột và cellulose.
II. Tính chất hóa học
Hoạt động 1 trang 136 KHTN 9: Thí nghiệm phản ứng màu của hồ tinh bột với iodine
Chuẩn bị: dung dịch hồ tinh bột, dung dịch iodine; ống nghiệm.
Tiến hành: Thêm 5 mL dung dịch hồ tinh bột vào ống nghiệm, sau đó nhỏ vài giọt dung dịch iodine vào ống nghiệm.
Quan sát hiện tượng xảy ra và thực hiện yêu cầu sau:
Hồ tinh bột phản ứng với iodine tạo ra hợp chất có màu gì?
Trả lời:
Hiện tượng: Xuất hiện màu xanh tím.
Hồ tinh bột phản ứng với iodine tạo hợp chất có màu xanh tím.
Hoạt động 2 trang 136 KHTN 9: Thí nghiệm thuỷ phân tinh bột
Chuẩn bị: dung dịch hồ tinh bột, dung dịch HCl 2 M, dung dịch iodine; ống nghiệm, cốc thuỷ tinh chịu nhiệt 100 mL, đèn cồn hoặc bếp điện.
Tiến hành:
- Đổ 50 mL nước vào cốc thuỷ tinh và đun sôi nước bằng đèn cồn hoặc bếp điện.
- Lấy hai ống nghiệm, đánh số (1) và (2). Thêm khoảng 3 mL dung dịch hồ tinh bột vào mỗi ống nghiệm. Tiếp theo, thêm 1 mL dung dịch HCl 2 M vào ống nghiệm (1).
- Đặt cả hai ống nghiệm vào cốc nước sôi và đun trong khoảng 10 phút.
- Lấy hai ống nghiệm ra và để nguội.
Thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nhỏ vài giọt dung dịch iodine vào ống nghiệm (1) và (2), nêu hiện tượng xảy ra.
2. Trong thí nghiệm trên, ở ống nghiệm nào đã có phản ứng hoá học xảy ra?
Trả lời:
1. Nhỏ vài giọt dung dịch iodine vào ống nghiệm (1) thì không có hiện tượng gì.
Nhỏ vài giọt dung dịch iodine vào ống nghiệm (2) thì thấy màu xanh tím xuất hiện.
2. Trong thí nghiệm trên, ở ống nghiệm (1) đã có phản ứng hóa học xảy ra
III. Ứng dụng
Trả lời:
* Một số ứng dụng của tinh bột trong đời sống và sản xuất:
- Là nguồn cung cấp lương thực chính cho con người.
- Trong công nghiệp, tinh bột còn được dùng để sản xuất hồ dán, làm nguyên liệu sản xuất ethylic alcohol và một số hóa chất khác.
* Một số ứng dụng của cellulose trong đời sống và sản xuất:
- Phần lớn được sử dụng để sản xuất giấy và tơ sợi.
- Cellulose dưới dạng gỗ tự nhiên hoặc gỗ công nghiệp là vật liệu thông dụng.
- Là nguyên liệu tổng hợp nhiều hóa chất như ethylic alcohol, …
Trả lời:
Một số lương thực, thực phẩm giàu tinh bột: gạo, bột mì, bột ngô, sắn, khoai, …
Lượng tinh bột bạn nên ăn nên chiếm 45-65% tổng lượng calo nạp vào mỗi ngày của bạn.
Xem thêm các bài giải bài tập Khoa học tự nhiên 9 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 29. Carbohydrate. Glucose và saccharose
Bài 33. Sơ lược về hoá học vỏ Trái Đất và khai thác tài nguyên từ vỏ Trái Đất
Bài 34. Khai thác đá vôi. Công nghiệp silicate
Lý thuyết KHTN 9 Bài 30: Tinh bột và cellulose
I. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên
- Tính chất vật lí:
+ Tinh bột, có công thức phân tử (C6H10O5)n, là chất rắn, dạng bột, màu trắng, không tan trong nước lạnh, nhưng tan một phần trong nước nóng tạo hệ keo, gọi là hồ tinh bột.
+ Cellulose, có công thức phân tử (C6H10O5)m, là chất rắn, dạng sợi, màu trắng, không tan trong nước và các dung môi hữu cơ thông thường.
- Trạng thái tự nhiên:
+ Tinh bột tập trung nhiều ở hạt, củ và quả của cây. Các loại hạt và củ chứa nhiều tinh bột là gạo, ngô, khoai, sắn,…
+ Cellulose tập trung nhiều ở thân cây và vỏ cây. Các loại cây thân gỗ, quả bông, các loại tre, nứa và vỏ các cây đay, gai chứa hàm lượng cellulose cao.
- Tinh bột và cellulose ở thực vật được hình thành từ quá trình quang hợp, có vai trò:
+ Tinh bột đóng vai trò quan trọng trong việc dự trữ năng lượng.
+ Cellulose xây dựng thành tế bào thực vật và giúp duy trì độ cứng, hình dáng của cây.
II. Tính chất hoá học
- Tinh bột và cellulose đều có thể bị thuỷ phân tạo thành glucose trong môi trường acid hoặc dưới tác dụng của enzyme.
- Cơ thể người chỉ có enzyme thuỷ phân tinh bột (ở tuyến nước bọt và ở ruột non) mà không có enzyme thuỷ phân cellulose. Quá trình trên là quá trình tiêu hoá thức ăn giàu tinh bột sẽ tạo ra nhiều năng lượng cho cơ thể hoạt động.
- Tinh bột phản ứng với iodine tạo hợp chất có màu xanh tím.
III. Ứng dụng
- Tinh bột là một trong những nguồn dinh dưỡng chính của con người. Trong công nghiệp, tinh bột dùng sản xuất hồ dán, làm nguyên liệu sản xuất ethylic alcohol và một số hoá chất khác.
- Cellulose được sử dụng phần lớn để sản xuất giấy và tơ sợi. Cellulose dưới dạng gỗ tự nhiên hoặc gỗ công nghiệp là vật liệu thông dụng. Cellulose còn là nguyên liệu tổng hợp nhiều hoá chất như ethylic alcohol,…