Soạn bài Người con gái Nam Xương – một bi kịch của con người | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9

7.7 K

Tài liệu soạn bài “Người con gái Nam Xương” – một bi kịch của con người Ngữ văn lớp 9 Kết nối tri thức hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 9. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài “Người con gái Nam Xương” – một bi kịch của con người

* Trước khi đọc

Câu hỏi 1 trang 89 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1: Kể tên một vài tác phẩm văn học Việt Nam viết về số phận bi kịch của con người.

Trả lời:

Tác phẩm: Chí Phèo (Nam Cao); Vợ nhặt (Kim Lân); Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương)...

Câu hỏi 2 trang 89 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1Trong bài 1, em đã được học tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương. Hãy chia sẻ cảm nhận về một chi tiết mà em ấn tượng nhất trong tác phẩm.

Trả lời:

- Em ấn tượng nhất với chi tiết “Vũ Nương hiện ra và hai vợ chồng đã bày tỏ nỗi lòng cả hai về những hiểu nhầm trước đó”.

- Chi tiết là kết thúc hóa giải mọi hiểu nhầm và để đối phương hiểu được nỗi lòng.

* Đọc văn bản

Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc: 

1. Theo dõi (trang 89 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Cách đặt vấn đề của tác giả.

Trả lời:

- Tác giả đặt vấn đề bằng cách giới thiệu tác phẩm, nhân vật Vũ Nương và đưa ra nhận xét về số phận của con người trong truyện Người con gái Nam Xương qua hành động, cảm xúc của các vị vua, các nhà khoa bảng qua bao thế hệ.

=> Đây là cách đặt vấn đề gián tiếp, thể hiện tình cảm, suy nghĩ của bản thân qua việc kể một sự kiện, câu chuyện khác có liên quan tới tác phẩm đang phân tích.

2. Theo dõi (trang 89 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Nhận xét của tác giả về cuộc đời Vũ Nương.

Trả lời:

Cuộc đời Vũ Nương tuy ngắn ngủi, nhưng nàng đã kịp làm tròn nghĩa vụ của một kiếp đàn bà: làm con, làm dâu, làm vợ, làm mẹ.

Nhưng, oái oăm thay cho cuộc đời: Ngày sum họp cùng chồng, cũng là ngày nàng phải vĩnh viễn lìa xa tổ ấm.

3. Theo dõi (trang 90 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Nét tính cách của nhân vật Trương Sinh được tác giả tập trung phân tích.

Trả lời:

- Tác giả tập trung phân tích tính cách ghen tuông, đa nghi, không kiểm soát được hành động của Trương Sinh.

4. Chú ý (trang 90 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Lí lẽ và bằng chứng được tác giả sử dụng để bày tỏ suy nghĩ về nhân vật Trương Sinh.

Trả lời:

- Lí lẽ: Ba năm đời lính làm chàng mệt mỏi chán chường. Về tới nhà, lại gặp cảnh đau lòng.

+ Bằng chứng: Cha về, bà đã mất, lòng cha buồn khổ lắm rồi.

- Lí lẽ: Là người cùng làng, chàng thừa biết đức hạnh của vợ.

+ Bằng chứng: Chính vì “mến vì dung hạnh” của nàng, chàng mới “xin với mẹ đem trăm lạng vàng cưới về”.

- Lí lẽ: Cơn ghen của chàng thực sự bùng lên.

+ Bằng chứng: Các câu nói của bé Đản kể về “người đàn ông đêm nào cũng đến”.

- Lí lẽ: Chàng chẳng còn đủ tỉnh táo để suy xét lời đứa con.

+ Bằng chứng: Ngay những lời van xin đến rớm máu của vợ, chàng cũng chẳng để lọt tai.

- Lí lẽ: Cơn ghen ở anh lính nông dân vốn không được học hành bùng ra thành lời, rồi chuyển sang ngấm ngầm dấm dứt.

+ Bằng chứng: la um lên cho hả giận, lấy chuyện bóng gió này nọ mà mắng nhiếc nàng và đánh đuổi đi.

5. Chú ý (trang 91 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Cách tác giả phân tích chi tiết chiếc bóng trên vách - chi tiết mang tính thắt nút - mở nút.

Trả lời:

- Tác giả phân tích chi tiết chiếc bóng bằng cách vừa ví chiếc bóng với tình cảm vợ chồng khăng khít để tô đậm sự ân hận, xót xa của Trương sinh trước cái chết của vợ; vừa từ hình ảnh chiếc bóng để nêu lên lỗi lầm của cả vợ và chồng.

- Ngoài ra, tác giả cũng khẳng định chi tiết chiếc bóng là một nét độc đáo riêng mà không thể tìm được trong bất kì truyện truyền kì Việt Nam, Trung Hoa…

6. Chú ý (trang 92 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Vì sao tác giả cho rằng “bi kịch của Vũ Thị Thiết một phần là do nàng?”

Trả lời:

- Vì từ trước, nàng đã biết chồng “có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức”, mà những lúc chồng vắng nhà, vào ban đêm, nàng lại trỏ vào tường vào nói với con đó là cha Đản. Tuy nhiên, với một đứa bé 3 tuổi, việc xưng hai người khác nhau là cha khiến nó bất ngờ, dẫn đến việc đem ra so sánh và gây sự ghen tuông với Trương Sinh.

7. Chú ý (trang 92 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Nhận định của người viết về nét độc đáo của truyện truyền kì Nguyễn Dữ.

Trả lời:

Cái tài của Nguyễn Dữ là ông đã dung hòa được hiện thực với ước mơ, giữa cái tồn tại với cái ảo ảnh. Ông đã đưa Vũ Nương trở về nhân gian thêm một lần nữa, tuy nhiên lại chỉ hiện ra giữa dòng và nói vọng cào. Ảo ảnh chập chờn và tan biến, Trương Sinh phải quay về với hiện thực.

8. Chú ý (trang 92 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Cách tác giả kết thúc vấn đề.

Trả lời:

- Tác giả kết thúc vấn đề bằng cách chỉ ra điểm nổi bật của nhân vật phụ nữ trong tác phẩm. Từ đó, tác giả khẳng định vai trò, ý nghĩa, sức hấp dẫn của tác phẩm.

* Sau khi đọc

Câu hỏi 1 trang 93 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1Xác định vấn đề được bàn luận và bố cục của bài nghị luận.

Trả lời:

- Vấn đề bàn luận: Bi kịch của nhân vật Vũ Nương.

- Bố cục: 5 phần

+ Phần 1 (Từ đầu đến Miếu vợ chàng Trương): Giới thiệu vấn đề.

+ Phần 2: (Tiếp theo đến hàm hồ và mù quáng): Tác giả nhận xét về cuộc đời nhân vật Vũ Nương.

+ Phần 3: (Tiếp theo đến muốn nói với người đời): Nhận xét nhân vật Trương Sinh và lí do bi kịch của Vũ Thị Thiết một phần là do nàng.

+ Phần 4: (Tiếp theo đến bi kịch gia đình): Nét độc đáo của truyện truyền kì Nguyễn Dữ.

+ Phần 5: (Còn lại): Kết thúc vấn đề.

Câu hỏi 3 trang 93 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1Đọc phần (2) và cho biết, theo tác giả, bi kịch của nhân vật Vũ Nương là gì. Tác giả đã làm sáng tỏ bi kịch ấy qua những lí lẽ và bằng chứng nào?

Trả lời:

- Bi kịch của nhân vật Vũ Nương là: Bị chính người thân yêu nghi ngờ, đẩy đến cái chết bi thảm.

- Lí lẽ, bằng chứng:

+ Đứa trẻ thì ngây thơ, chỉ kể lại những điều mà đêm đêm mẹ thường dạy khi cha vắng nhà...

+ Còn người chồng thì cả ghen, hàm hồ và mù quáng.

Câu hỏi 4 trang 93 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1Đọc phần (3) và cho biết, theo tác giả, điều gì khiến Vũ Nương nhảy xuống sông tự tử. Em có suy nghĩ gì về cách lí giải của tác giả?

Trả lời:

- Điều khiến Vũ Nương nhảy xuống sông tự tử: Vũ Nương không thể chứng minh cho nỗi oan của mình và chỉ còn cách bày tỏ tấm lòng trong trắng bằng cách gieo mình xuống sông.

- Cách lí giải của tác giả là hợp lí, nó được dựa trên những lời nói, hành động của các nhân vật.

Câu hỏi 5 trang 93 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1Những nét đặc sắc nào trong truyện truyền kì của Nguyễn Dữ được làm rõ ở phần (4)?

Trả lời:

- Để minh oan cho lòng ngay thẳng, Nguyễn Dữ đã tưởng tượng ra cảnh Vũ Nương hội ngộ Trương Sinh => tái hợp.

- Dung hòa được hiện thực với ước mơ, giữa cái tồn tại với ảo ảnh.

- Ảo ảnh đoàn tụ mau chóng tan biến để lại một hiện thực đắng cay không thể xóa bỏ.

=> Nét đặc sắc trong truyện truyền kì của Nguyễn Dữ mà các tác giả khác không thể vượt qua.

Câu hỏi 6 trang 93 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1Đọc phần (3) và (5) cho biết tác giả đã làm nổi bật nét độc đáo trong truyện truyền kì của Nguyễn Dữ bằng cách nào. Những câu văn đã giúp em hiểu rõ về nét độc đáo của truyện truyền kì Nguyễn Dữ.

Trả lời:

- Tác giả đã phân tích từng nhân vật và so sánh với các tác phẩm của các tác giả khác cùng thể loại truyện để làm nổi bật nét độc đáo của Nguyễn Dữ.

- Câu văn giúp em hiểu rõ:

+ Lấy hình tượng cái bóng người và lời nói ngây thơ của đứa con để đẩy câu chuyện tới đỉnh điểm là nét độc đáo riêng của Nguyễn Dữ không thể tìm thấy trong bất cứ truyện truyền kì nào của Việt Nam hay Trung Hoa, Nhật Bản...

+ Có thể nói, với Người con gái Nam Xương, Nguyễn Dữ đã vượt khỏi những công thức thông lệ về hình tượng người phụ nữ trong thể truyền kì.

Câu hỏi 7 trang 93 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1: Phần (5) có vai trò gì trong bài nghị luận? Câu văn nào giúp em xác định được vai trò ấy?

Trả lời:

- Phần (5) mang vai trò là kết thúc bài nghị luận. Khẳng định lại vấn đề nghị luận.

- Câu văn thể hiện: Phản ánh số phận Vũ Thị Thiết, Nguyễn Dữ đã đề cập tới cái bi kịch muôn thuở của con người.

* Viết kết nối với đọc

Em có đồng tình với những phân tích của tác giả bài viết “Người con gái Nam Xương” - một bi kịch của con người về chi tiết chiếc bóng trên vách không?. Viết đoạn văn (khoảng 7 - 9 câu) để trả lời câu hỏi trên.

Trả lời:

Trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của tác giả Nguyễn Du là một chi tiết đặc sắc, giàu ý nghĩa . Hình ảnh cái bóng trên tường của Vũ Nương trong trò vui đùa với con là một yếu tố độc đáo, có vai trò thắt nút và mở nút câu chuyện tình đầy trái ngang, oan khuất của Vũ Nương. Có thể thấy rõ cái bóng là hiện thân của lòng tốt, tình mẹ con, đạo vợ chồng. Cái bóng cũng là nguyên nhân tạo nên bi kịch thê thảm đối với nhân vật Vũ Nương và đối với cái gia đình bé nhỏ của nàng. Chiếc bóng thức tỉnh Trương Sinh, giúp chàng nhận ra nỗi oan của vợ. Hình ảnh chiếc bóng thể hiện tư tưởng, tình cảm và quan niệm của tác giả đối với con người: sự thấu hiểu, cảm thương sâu sắc số phận những con người bất hạnh, nhất là người phụ nữ. Qua hình ảnh cái bóng, nhà văn gửi gắm những triết lí sâu sắc, thấm đẫm tinh thần nhân văn: Cuộc sống luôn đầy những yếu tố bất thường, con người không thể lường trước; thân phận con người nói chung và người phụ nữ nói riêng: thân phận mỏng manh như cái bóng mong manh dễ tan vỡ, khi còn, khi mất. Hạnh phúc, sự sống, … có thể bị hủy hoại vì bất cứ lí do gì, bất cứ lúc nào…. “Người con gái Nam Xương” - một bi kịch của con người về chi tiết chiếc bóng trên vách. Chi tiết cái bóng còn tạo nên sự hàm súc, đa nghĩa đồng thời vừa thắt nút, mở nút tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm.

Tóm tắt Người con gái Nam Xương - một bi kịch của con người

Thông qua nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của tác giả Nguyễn Dữ, văn bản nhằm đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng để làm sáng tỏ nhận định về thân phận của người phụ nữ: phẩm chất, cuộc đời và các chi tiết độc đáo làm nên thành công của tác phẩm.

Xem thêm các bài soạn văn lớp 9 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Đọc mở rộng trang 87

“Người con gái Nam Xương” – một bi kịch của con người (Nguyễn Đăng Na)

Thực hành tiếng Việt trang 94

Từ “Thằng quỷ nhỏ” của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi (Trần Văn Toàn)

Thực hành tiếng Việt trang 101

Ngày xưa (Vũ Cao)

Đánh giá

0

0 đánh giá