Soạn bài Đọc mở rộng lớp 9 trang 86 Tập 1 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9

1.7 K

Tài liệu soạn bài Đọc mở rộng trang 86 Tập 1 Ngữ văn lớp 9 Kết nối tri thức hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 9. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Đọc mở rộng lớp 9 trang 86 Tập 1

Câu 1 (trang 86 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Tìm đọc một số văn bản truyện truyền kì, thơ song thất lục bát, truyện thơ Nôm. Ghi vào nhật kí đọc sách những thông tin cơ bản mà em thu nhận được từ văn bản.

Trả lời:

Thể loại

Tên văn bản

Tác giả

Nội dung

Truyện truyền kì

Truyện lạ nhà thuyền chài

Lê Thánh Tông

- Hai vợ chồng người thuyền chài đánh cá ở biển Đông. Nhà nghèo, mãi gần 60 tuổi mới sinh được đứa con trai, đặt tên con là Thúc Ngư.

- Năm Thúc Ngư 15 tuổi, người cha muốn cho con đi học nhưng Thúc Ngư không chịu cho rằng kiến thức trong sách không có ích nên không học, cha mẹ thương con, nên không ép buộc.

- Suốt ba năm trời, Thúc Ngữ thường bỏ nhà đi chơi xa. Có lần đến hai ba hôm mới về nhà. Cậu ta đi tìm vợ, tìm vợ tận “đào ấp” cách xa nhà cậu chừng một dặm. Vợ là dòng dõi “hải tiên”, con nhà giàu sang, tên Ngoạ Vân, rất xinh đẹp, có phép rút đường.

- Nhờ vậy, nhà Thúc Ngư giàu có nhanh chóng do đánh bắt được nhiều cá ngon mỗi khi ra khơi

- Đang sống hạnh phúc, nhưng cơn bão biển ập tới, khiến Ngoạ Vân phải hiện nguyên hình cứu gia đình chồng. Vì thiên cơ đã tiết lộ, nàng không thể nào chung sống cùng gia đình chồng được nữa bèn nói lời tạm biệt.

- Trước lúc tạm biệt, Ngoạ Vân đã nhổ ra một điểm rãi trắng trao cho Thúc Ngư và dặn đem hoà với nước thì sẽ không bị chìm, nói xong hoá thành rồng bay về phương Tây Bắc.

Thơ song thất lục bát

Chinh phụ ngâm khúc

Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm

Chinh phụ ngâm (Khúc ngâm của người phụ nữ có chồng ra trận) còn có nhan đề khác là Chinh phụ ngâm khúc, do Đặng Trần Côn sáng tác trong khoảng năm 1740 - 1742 bằng chữ Hán, giãi bày tâm sự của một người vợ có chồng ra trận, mong mỏi ngày chồng chiến thắng trở về, được nhà vua ban thưởng và cùng nàng sống hạnh phúc. Tác phẩm đã được nhiều dịch giả dịch ra thơ Nôm, trong đó bản dịch thành công nhất được cho là của Đoàn Thị Điểm. Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng bản dịch này của Phan Huy Ích (1750 - 1822).

Truyện thơ Nôm

Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga

Nguyễn Đình Chiểu

Truyện Lục Vân Tiên gồm 2 082 câu thơ lục bát (số lượng câu thơ có sự khác nhau giữa các bản in), kể về Lục Vân Tiên, một chàng trai khôi ngô tuấn tú, văn võ song toàn. Trên đường đi thi, Lục Vân Tiên đã ra tay trừng trị bọn cướp, cứu được Kiều Nguyệt Nga. Nàng mời Lục Vân Tiên về nơi cha mình đang làm quan để được đền ơn cứu mạng nhưng chàng từ chối. Kiều Nguyệt Nga tự nguyện gắn bó suốt đời với Lục Vân Tiên, nàng vẽ một bức chân dung chàng và luôn mang theo bên mình. Sắp vào trường thi, Vân Tiên nhận được tin mẹ mất liền trở về quê chịu tang; trên đường về, chàng bị đau mắt nặng, rồi mù cả hai mắt. Lục Vân Tiên bị Trịnh Hâm lừa đẩy xuống sông nhưng được giao long cứu và được gia đình ông Ngư cưu mang. Sau đó, chàng bị cha con Võ Công bội ước, hãm hại, đem bỏ vào hang sâu; Lục Vân Tiên được Du thần và ông Tiều cứu giúp. Nghe tin Lục Vân Tiên đã chết, Kiều Nguyệt Nga rất đau khổ và thề sẽ thủ tiết suốt đời. Nàng từ chối lời cầu hôn của con trai Thái sư đương triều, khiến tên Thái sư nổi giận, tâu vua bắt Nguyệt Nga đi cống giặc Ô Qua. Khi thuyền tới biên giới, nàng ôm tấm hình Vân Tiên nhảy xuống sông tự tử và được Phật Bà Quan Âm cứu, đưa nàng dạt vào vườn nhà họ Bùi. Bùi Kiệm muốn ép Kiều Nguyệt Nga lấy hắn nên nàng phải trốn vào rừng, nương náu ở nhà một bà cụ làm nghề dệt vải. Lục Vân Tiên được tiên cho thuốc, mắt sáng lại, trở về thăm cha và qua thăm cha của Kiều Nguyệt Nga. Chàng lại đi thi, đỗ trạng nguyên, rồi được nhà vua cử đi dẹp giặc Ô Qua. Vân Tiên thắng giặc nhưng bị lạc trong rừng và gặp lại Kiều Nguyệt Nga. Chàng trở về triều, tâu vua hết sự tình. Những kẻ gian ác bị trừng trị; Lục Vân Tiên và

Câu 2 (trang 86 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Trao đổi với các bạn về:

- Chủ đề, không gian, thời gian, chi tiết, cốt truyện, nhân vật chính, lời người kể chuyện của 1 truyện truyền kì đã đọc.

- Chủ đề, một số yếu tố thi luật của thơ song thất lục bát như: vần, nhịp, số chữ, số dòng trong một khổ thơ thể hiện qua bài thơ đã đọc.

- Một số yếu tố của truyện thơ Nôm thể hiện trong tác phẩm đã đọc như: cốt truyện, nhân vật, lời thoại.

Trả lời:

- Văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương

Chủ đề

Số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

Không gian, thời gian

Thời phong kiến, ở Nam Xương

Chi tiết

– Chàng Trương Sinh phải đầu quân đi lính, để lại mẹ già và người vợ trẻ là Vũ Thị Thiết (Vũ Nương) ở nhà.

– Mẹ Trương Sinh ốm chết, Vũ Nương lo ma chay chu tất.

– Giặc tan, Trương Sinh trở về nhà, nghe lời con nhỏ, nghi vợ không chung thuỷ.

– Vũ Nương bị oan, bèn gieo mình xuống sông Hoàng giang tự vẫn.

– Phan Lang là người cùng làng với Vũ Nương, do cứu mạng thần rùa Linh Phi, vợ vua Nam Hải, nên khi chạy nạn, chết đuối ở biển đã được Linh Phi cứu sống để trả ơn.

– Phan Lang gặp lại Vũ Nương trong động của Linh Phi. Hai người nhận ra nhau. Phan Lang được trở về trần gian, Vũ Nương gửi chiếc hoa vàng cùng lời nhắn Trương Sinh.

– Trương Sinh nghe Phan Lang kể, biết vợ bị oan, bèn lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang. Vũ Nương trở về, ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, lúc ẩn, lúc hiện.

Cốt truyện

- Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương.

- Nỗi oan của Vũ Nương.

- Còn lại: Vũ Nương được giải oan.

Nhân vật chính

Vũ Nương

Lời người kể chuyện

Lời người kể chuyện có vai trò quan trọng trong việc khắc họa và làm nổi bật tính cách nhân vật; thấy được tình cảm, thái độ của tác giả với nhân vật.

- Đặc điểm của thể thơ song thất lục bát trong đoạn trích “Nỗi niềm chinh phụ”

+ Đan xen giữa cặp câu 7 chữ với cặp câu lục bát, cặp câu 7 chữ mở đầu, sau đó mới đến cặp câu lục bát.

+ Ở cặp câu lục bát có sử dụng vần lưng, hiệp vẫn ở chữ thứ sáu của câu 6 tiếng và chữ thứ sáu của câu 8 tiếng (Ví dụ: này - bay, đường - trường,…).

+ Ở cặp câu 7 tiếng, tiếng cuối cùng của câu 7 trên hiệp vần với tiếng cuối cùng của câu 7 ngay sau nó (Ví dụ: trống - bỗng, vọng - bóng,…)

+ Tuân thủ quy tắc thanh điệu (Ví dụ ở 4 câu thơ đầu: câu thất 1: chen (B) - trống (T); câu thất 2: rồi (B) - bỗng (T) - tay (B); câu lục: lương (B) - rẽ (T) - bay (B); câu bát: đường (B) - bóng (T) - bay (B) - ngùi (B))

- Sự khác biệt giữa thể thơ song thất lục bát và lục bát:

+ Thể thơ lục bát chỉ có các cặp câu lục bát kết hợp với nhau; thể thơ song thất lục bát có thêm cặp câu 7 tiếng.

+ Cách gieo vần của thể thơ song thất lục bát đa dạng hơn, bao gồm gieo ở cả vần lưng và vần chân.

- Một số yếu tố của truyện thơ Nôm thể hiện trong tác phẩm “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”:

+ Cốt truyện: Nghe tin triều đình mở khoa thi, Lục Vân Tiên từ giã thầy xuống núi đua tài. Trên đường trở về nhà thăm cha mẹ, gặp bọn cướp hoành hành, Lục Vân Tiên đã một mình đánh tan bọn cướp, cứu được Kiều Nguyệt Nga. Sau đó, Vân Tiên lại tiếp tục cuộc hành trình.

+ Nhân vật: Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga.

+ Lời thoại:

Lời đối thoại của các nhân vật trong đoạn trích: Là những câu thơ được đặt sau dấu hai chấm và trong ngoặc kép:

Bớ đảng hung đồ… hại dân.

Thằng nào dám tới lẫy lừng…. bốn phía phủ vây bịt bùng.

Ai than khóc ở trong xe nầy?

Tôi Kiều Nguyệt Nga… tấm lòng cùng ngươi.

Làm ơn há dễ trông người trả ơn… cũng phi anh hùng.

Lời người kể chuyện: phần còn lại.

Câu 3 (trang 86 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Học thuộc lòng một số đoạn trích truyện thơ Nôm và một số bài thơ song thất lục bát mà em yêu thích.

Trả lời:

Em lựa chọn đoạn trích truyện thơ Nôm và một số bài thơ song thất lục bát mà em yêu thích sau đó học thuộc lòng.

Xem thêm các bài soạn văn lớp 9 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Kiểu ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du)

Đọc mở rộng trang 87

“Người con gái Nam Xương” – một bi kịch của con người (Nguyễn Đăng Na)

Thực hành tiếng Việt trang 94

Từ “Thằng quỷ nhỏ” của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi (Trần Văn Toàn)

Thực hành tiếng Việt trang 101

Đánh giá

0

0 đánh giá