Tài liệu soạn bài Kim – Kiều gặp gỡ Ngữ văn lớp 9 Kết nối tri thức hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 9. Mời các bạn đón xem:
Soạn bài Kim – Kiều gặp gỡ
* Trước khi đọc
Trả lời:
Tác phẩm văn học kể về một mối tình để lại cho em ấn tượng đẹp là vở kịch Romeo và Juliet của nhà văn William Shakespeare. Vở kịch được sáng tác vào khoảng năm 1594 - 1595, kể về câu chuyện tình giữa Romeo và Juliet. Romeo và Juliet yêu nhau thắm thiết, nhưng tình yêu đó bị hai gia đình ngăn cấm bởi có mối thù dòng tộc. Juliet bị bố mẹ ép gả cho bá tước Paris. Để không phải cưới bá tước, nàng đã uống một liều thuốc ngủ để giả chết. Romeo tưởng Juliet đã chết thật, chàng đau đớn rồi tự kết liễu đời mình để theo người yêu. Juliet tỉnh dậy. thấy xác Romeo, nàng đã tự rút dao để tự vẫn. Cái chết tang thương và tình yêu đẹp của họ đã hóa giải sự thù hận cho hai bên gia đình. Điều đặc biệt nhất của vở kịch là nó dựa trên một câu chuyện có thật xảy ra tại Ý thời Trung Cổ.
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Theo dõi: Sự xuất hiện của nhân vật Kim Trọng.
- Kim Trọng xuất hiện trong hoàn cảnh gặp chị em Thúy Kiều ở mộ Đạm Tiên.
- Kim Trọng xuất hiện toát lên vẻ:
+ Nền phú hậu bậc tài danh.
+ Văn chương nết đất thông minh tính trời.
+ Phong tư tài mạo tót vời.
+ Vào trong phong nhã ra ngoài hào hoa.
- Sự xuất hiện của Kim Trọng đã khiến Thúy Kiều này sinh tình cảm với Kim Trọng, mở đầu cho mối tình Kim - Kiều.
2. Theo dõi: Những từ ngữ, hình ảnh miêu tả cảm xúc, tâm trạng của các nhân vật.
- Từ ngữ, hình ảnh miêu tả cảm xúc, tâm trạng Thúy Kiều;
+ E lệ.
+ Ngổn ngang.
+ Một mình nặng ngắm bóng nga.
+ Nỗi xa bời bời.
+ Tình trong như đã mặt ngoài còn e.
- Từ ngữ, hình ảnh miêu tả cảm xúc, tâm trạng của Kim Trọng:
+ Tình trong như đã mặt ngoài còn e.
+ Chập chờn cơn tỉnh cơn mê.
+ Rốn ngồi chẳng tiện dứt về chỉn khôn.
+ Cơn buồn.
+ Khách đà lên ngựa người còn nghé theo.
- Từ ngữ, hình ảnh miêu tả cảm xúc, tâm trạng Thúy Vân:
+ E lệ.
+ Tình trong như đã mặt ngoài còn e.
3. Hình dung: Bức tranh thiên nhiên.
- Bức tranh thiên nhiên trong bài tươi sáng, tràn đầy sức sống nhưng không kém vẻ yên bình, tĩnh lặng, thể hiện qua hình ảnh “bên cầu tơ liễu’, “giọt sương”, ‘mặt trời gác núi”, “chiêng đà thu không”
- Đó còn là bức tranh đêm trăng thơ mộng, trữ tình, thể hiện qua hình ảnh “dưới cầu nước chảy”, “gương nga”, “bóng nga”.
- Không đơn thuần chỉ là bức tranh thiên nhiên đẹp như tranh thủy mặc, bức tranh ấy còn ẩn chứa nỗi tương tư của Thúy Kiều với Kim Trọng, thể hiện qua hành động ngắm trăng của Thúy Kiều.
4. Theo dõi: Lời người kể chuyện và lời nhân vật.
- Lời nhân vật: Là hai câu thơ than thở của Thúy Kiều: “Người mà đến thế thì thôi,/ Đời phồn hoa cũng là đời bỏ đi!/ Người đâu gặp gỡ làm chi,/ Trăm năm biết có duyên gì hay không?”. Lời nhân vật trực tiếp bộc lộ suy nghĩ, tâm trạng, cảm xúc của nhân vật đó.
- Lời người kể chuyện: Gồm toàn bộ những câu thơ còn lại. Lời người kể chuyện dùng để giới thiệu các nhân vật và dẫn dắt câu chuyện, đôi lúc sẽ bình phẩm về suy nghĩ, tâm trạng của các nhân vật.
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Văn bản kể về cuộc gặp gỡ giữa Kim Trọng và chị em Thúy Kiều. Qua đó, nhà thơ thể hiện tình yêu trong sáng giữa Kim - Kiều và nỗi tương tư thầm kín của Thúy Kiều với Kim Trọng.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 69 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Đoạn trích có những nhân vật nào và kể về sự việc gì?
Trả lời:
- Đoạn trích có các nhân vật: Kim Trọng, Thúy Vân, Thúy Kiều, chàng Vương.
- Đoạn trích kể về sự việc Kim Trọng tình cờ gặp chị em Thúy Kiều ở mộ Đạm Tiên, chàng liền này sinh tình cảm yêu thương, quyến luyến và sự việc Thúy Kiều trở về nhà với sự tương tư nhưng cũng “ngổn ngang trăm mối”.
Trả lời:
- Ở mười hai dòng thơ đầu, nhân vật Kim Trọng được giới thiệu và miêu tả qua lời của tác giả (người kể chuyện).
- Qua đó, em hình dung Kim Trọng là người:
+ Thuộc dòng dõi quý tộc, trâm anh thế phiệt.
+ Tướng mạo hào hoa, hài hoa, tươi sáng, tuấn tú.
+ Tài năng văn chương hơn người, thông minh ngút trời.
+ Là người phong nhã, cư xử lịch sự, hào hiệp
=> Kim Trọng là con người đẹp toàn diện.
Trả lời:
- Ở mười hai dòng thơ tiếp theo, Nguyễn Du đã tập trung miêu tả cảm xúc, tâm trạng của nhân vật Kim Trọng và Thúy Kiều, Thúy Vân.
- Phân tích từ ngữ tiêu biểu:
+ Từ “đã” trong cụm “tình trong như đã” bộc lộ sự yêu mến, có ấn tượng sâu sắc với đối phương. Tuy nhiên, sự “đồng thuận” này chỉ mới nằm trong lòng, chưa được thể hiện ra ngoài mặt.
+ Từ e trong cụm “mặt ngoài còn e” miêu tả thái độ e ngại, ngượng ngùng, có chút không tự nhiên giữa ba người. Cũng có thể, đây cũng là sự e dè của Thúy Kiều khi vừa nghĩ đến Kim Trọng, vừa lo lắng “trăm mối trong lòng”.
+ Từ “chập chờn” diễn tả trạng thái lúc tỉnh lúc mơ, tinh thần rối bời bởi không xác định được cảm xúc lúc bấy giờ.
a. Phân tích đặc điểm của bức tranh thiên nhiên (thời gian, không gian, sự vật). Miêu tả bức tranh thiên nhiên ấy, tác giả muốn thể hiện trạng thái cảm xúc nào ở nhân vật?
b. Chỉ ra đâu là lời người kể chuyện, đâu là lời nhân vật. Lời nhân vật được thể hiện ở hình thức nào và điều gì giúp em nhận biết hình thức ngôn ngữ đó?
c. Cho biết nhân vật đã bộc lộ những cảm xúc, suy nghĩ gì trong lời nói của mình.
Trả lời:
a. Phân tích đặc điểm của bức tranh thiên nhiên:
- Thời gian: Từ khoảng chiều tối cho đến đêm khuya.
- Không gian: Không gian đêm trăng quang đãng, yên tĩnh, thơ mộng. Cảnh trăng được nhìn từ căn phòng của Thúy Kiều.
- Sự vật:
+ Mặt trăng là sự vật nổi bật và tiêu biểu trong mười bốn câu thơ này. Hình ảnh trăng được miêu tả vô cùng sinh động, nên thơ, mang tâm tình của Thúy Kiều: “Gương nga chênh chếch dòm song,/ Vàng gieo ngấn nước cây lồng bóng sân” Trăng được nhân hóa, có hành động ‘chênh chếch dòm song” như Kiều đang nhìn về phía Kim Trọng. Ánh sáng trăng tỏa ra vàng dịu nhẹ, bao trùm lấy toàn bộ bức tranh đêm khuya.
+ Mặt trời gác núi là sự vật biểu tượng cho chiều tà, cũng đồng thời báo hiệu đã đến lúc Kiều phải tạm xa Kim Trọng.
+ Giọt sương treo nặng trên cành xuân là hình ảnh mang đậm chất thơ, giọt sương ấy cũng như nỗi lòng của Thúy Kiều, khiến nàng nặng lòng suy nghĩ.
+ Cây hải đường ngả sang nhà hàng xóm như đang chới với, hướng tâm tư của mình đến người yêu nơi xa.
- Miêu tả hình ảnh ấy, tác giả muốn thể hiện các tâm trạng sau của nhân vật Thúy Kiều;
+ Yêu thương, bồi hồi, tương tư chàng Kim.
+ Nỗi buồn thoáng chút vì phải tạm xa Kim Trọng.
+ Nỗi nặng lòng, bề bộn, ngổn ngang.
b. Chỉ ra lời người kể chuyện và lời nhân vật:
- Lời nhân vật: “Người mà đến thế thì thôi,/ Đời phồn hoa cũng là đời bỏ đi!/ Người đâu gặp gỡ làm chi,/ Trăm năm biết có duyên gì hay không?”
- Lời người kể chuyện: các câu thơ còn lại.
Đặc điểm lời nhân vật:
- Lời nhân vật được thể hiện dưới hình thức: lời độc thoại, nhân vật tự nói với chính mình.
- Lời nhân vật được đặt trong dấu ngoặc kép, sau dấu hai chấm. Trước khi bắt đầu lời nói nhân vật có lời dẫn chuyện miêu tả cảm xúc của nhân vật. Nhân vật nói xong không có lời hồi đáp. Nội dung lời nói chỉ để biểu đạt tâm trạng sâu kín bên trong.
c. Những tâm trạng, cảm xúc mà nhân vật bộc lộ trong lời nói của mình:
- Rối bời, lo lắng cho tình duyên của mình với chàng Kim.
- Băn khoăn, không biết mình và Kim Trọng có nên duyên hay không.
- Hi vọng mối nhân duyên của mình sẽ ra được ‘quả ngọt”.
Trả lời:
- Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật:
+ Các nhân vật được xây dựng với hình tượng vô cùng hoàn mĩ, mang những phẩm chất mà nhân dân ta cho là đẹp nhất thời bấy giờ.
+ Mỗi nhân vật được xây dựng với một vẻ đẹp nổi bật riêng: Chàng Kim mang vẻ thư sinh, khôi ngô, văn võ song toàn; chị em Thúy Kiều mang sắc đẹp mặn mà, yêu kiều, nhẹ nhàng, duyên dáng.
+ Nội tâm, suy nghĩ, hành động, lời nói của các nhân vật phù hợp với cốt truyện.
- Nhận xét về nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ giàu sức biểu cảm và hình tượng.
+ Kết hợp linh hoạt ngôn ngữ kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật (lời nói độc thoại nội tâm).
+ Sử dùng nhuần nhuyễn ngôn ngữ bác học với ngôn ngữ bình dân, ngôn ngữ trong thơ ca với lời nói hàng ngày.
Trả lời:
- Chủ đề của đoạn trích: Tình yêu trong sáng, thắm thiết keo sơn của Thúy Kiều với Kim Trọng.
- Nhận xét tư tưởng, tình cảm của tác giả:
+ Nguyễn Du đề cao tình cảm nam nữ, đặc biệt là tình cảm của người phụ nữ trong tình cảm.
+ Đây là một tư tưởng hết sức tiến bộ trong thời đại lúc bấy giờ, đề cao vai trò của người phụ nữ trong xã hội, gia đình.
+ Nguyễn Du cũng dành tình cảm yêu thương, quý trọng cho người phụ nữ, mong muốn họ làm chủ cuộc sống của mình.
Viết kết nối với đọc
Đoạn văn tham khảo
Khi đọc đoạn trích Kim - Kiều gặp gỡ, em luôn đọc đi đọc lại hai dòng thơ miêu tả thiên nhiên rất đặc sắc: “Gương nga chênh chếch dòm song,/ Vàng gieo ngấn nước cây lồng bóng sân”. Hai dòng thơ miêu tả vẻ đẹp đầy chất thơ, tĩnh lặng và tươi sáng vào đêm trăng. Bằng ngòi bút nhân hóa điêu luyện, Nguyễn Du đã khiến vầng trăng vốn chỉ biết nằm im lìm trên trời cũng biết ngó ngàng xung quang: “Gương nga chênh chếch dòm song”. Từ láy ‘chênh chếch” chỉ hành động hơi nghiêng về một phía. Vầng trăng cũng giống như Thúy Kiều, tựa đầu cửa sổ, nghiêng nhìn sang phía Kim Trọng với nỗi tương tư. Cả không gian ban đêm chợt bừng sáng bởi ảnh trăng dịu nhẹ: “Vàng treo ngấn nước cây lồng bóng sân”. Mặt nước sóng sánh ánh trăng, lấp lánh như chứa ngàn mặt trăng nhỏ ở dưới đáy sông. Ánh trăng chiếu xuống cây, khiến bóng cây che đi cả một khoảng sân. Cảnh vật êm đềm biết bao, từng dòng thơ đi vào lòng người biết nhường nào!
Bố cục Kim – Kiều gặp gỡ
Trong đoạn trích Kim - Kiều gặp gỡ bố cục được chia ra làm 3 phần:
- Đoạn 1 (Từ đầu… vốn nhà trâm anh): Chỉ sự xuất hiện của nhân vật Kim Trọng
- Đoạn 2 (Nền phú hậu… nỗi xa bời bời): Đoạn trích này đã miêu tả hình ảnh, cảm xúc, tâm trạng của nhân vật Kim Trọng và Thúy Kiều khi gặp nhau.
- Đoạn 3 (Còn lại): Lời người kể chuyện với lời nhân vật để thể hiện thế giới nội tâm nhân vật Thúy Kiều
Xuất xứ Kim – Kiều gặp gỡ
- Truyện Kiều là kiệt tác của Nguyễn Du và của nền văn học dân tộc. Nguyễn Du đã sử dụng cốt truyện từ tiểu thuyết Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc) để sáng tạo nên một tác phẩm mới. Ông đã sáng tác Truyện Kiều bằng ngôn ngữ, thể loại văn học của dân tộc; với cảm hứng trước “những điều trông thấy” và ngòi bút của một thiên tài.
- Truyện Kiều có giá trị nhân đạo lớn lao và giá trị hiện thực sâu sắc. Nguyễn Du đã bày tỏ nỗi xót thương, đồng cảm với những số phận bi kịch; khẳng định, đề cao vẻ đẹp, quyền sống và những khát vọng chính đáng của con người (tình yêu, hạnh phúc, tự do và công lí…). Nhà thơ cũng tố cáo, lên án thực trạng của một xã hội mà đồng tiền và cái ác “lên ngôi”.
- Truyện Kiều của Nguyễn Du đặc biệt thành công về phương diện nghệ thuật: xây dựng nhân vật, kể chuyện, sử dụng ngôn ngữ và thể thơ,… Nguyễn Du đã tổ chức lại cốt truyện, lược bỏ hoặc thay đổi trình tự nhiều chi tiết, sự kiện. Các nhân vật trong Truyện Kiều được miêu tả qua ngoại hình, lời nói, cử chỉ, hành động, diễn biến nội tâm. Thế giới nội tâm nhân vật được thể hiện bằng ngôn ngữ đối thoại và độc thoại, bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình,… Đặc biệt, Truyện Kiều đánh dấu bước phát triển vượt bậc của ngôn ngữ văn học dân tộc và sự hoàn thiện của thể thơ lục bát truyền thống.
- Đoạn trích Kim – Kiều gặp gỡ nằm ở phần 1 của cốt truyện (gặp gỡ) từ câu 141 đến 184: Nhân tiết Thanh minh, Thúy Kiều cùng hai em du xuân, tình cờ gặp ngôi mộ của Đạm Tiên, một ca nữ nổi danh tài sắc mà bạc mệnh. Thúy Kiều đã bày tỏ niềm cảm thương sâu sắc cho thân phận Đạm Tiên. Cũng ở đây, nàng đã gặp Kim Trọng, giữa hai người lập tức nảy sinh tình cảm yêu thương, quyến luyến. Thúy Kiều trở về nhà với tâm trạng “ngổn ngang trăm mối”.
Xem thêm các bài soạn văn lớp 9 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Nỗi sầu oán của người cung nữ (trích Cung oán ngâm khúc, Nguyễn Gia Thiều)
Kim – Kiều gặp gỡ (trích Truyện Kiểu, Nguyễn Du)
Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga (trích Truyện Lục Vân Tiên, Nguyễn Đình Chiểu)
Tự tình (bài 2) (Hồ Xuân Hương)