Với giải sách bài tập Địa lí 10 Bài 15: Quy luật địa đới và phi địa đới sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa lí 10. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Địa lí lớp 10 Bài 15: Quy luật địa đới và phi địa đới
A. quy luật thống nhất.
B. quy luật phi địa đời.
C. quy luật địa đới.
D. quy luật đại cao.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Câu 2 trang 29 SBT Địa Lí 10: Do Trái Đất hình cầu và vị trí của nó so với Mặt Trời đã làm cho
A. các cảnh quan trên bề mặt Trái Đất ít thay đổi.
B. các thành phần tự nhiên giống nhau ở khắp mọi nơi.
C. các thành phần tự nhiên và cảnh quan giống nhau ở hai bán cầu.
D. các thành phần tự nhiên và cảnh quan thay đổi có quy luật từ xích đạo về cực.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Câu 3 trang 29 SBT Địa Lí 10: Quan sát các hình sau:
a) Hãy cho biết các yếu tố tự nhiên này thể hiện tình địa đới trên hình 15.1 và 15 2.
b) Trình bày tính địa đới của các yếu tố tự nhiên đó.
Lời giải:
Yêu cầu a) Tính địa đới được thể hiện qua các yếu tố: sự phân bố các vòng đai nhiệt, các đai khí áp và gió trên Trái Đất.
Yêu cầu b)
- Sự phân bố các vòng đai nhiệt: Trên bề mặt Trái Đất có vòng đai nóng, hai vòng đai ôn hoà, hai vòng đai lạnh và hai vòng đai băng tuyết vĩnh cửu.
- Các đai khí áp: Trên bề mặt Trái Đất có 4 đại khí áp caơ và 3 đai khí áp thấp phân bố xen kẽ nhau.
- Gió: Gió Mậu dịch, gió Tây ôn đới và gió Đông cực là các loại gió thổi thường xuyên trên Trái Đất, phân bố theo vĩ độ.
Lời giải:
- Đất và sinh vật phân bố trên lục địa thay đổi từ xích đạo về cực. Ví dụ: Ở vùng cực lạnh giá chủ yếu là đất hoang mạc cực, đất đồng rêu; thực vật chủ yếu là đài nguyên. Ở vùng nhiệt đới có nhiệt ẩm phong phú nên đất và thực vật cũng đa dạng như: đất vàng, đất đỏ, đất fe-ra-lit,..., rừng cận nhiệt ẩm, rừngvà cây bụi lá cứng, thảo nguyên,...
“Trên các sườn núi hướng về loang mạc Xa-ha-ra là cảnh quan hoang mạc núi, khắp nơi chỉ thấy sườn núi đá trơ trụi, khô cằn; gần tới đỉnh, nhờ nhiệt độ giảm, mát và ẩm hơn nên xuất hiện các đồng cỏ, cây bụi nhỏ”.
Lời giải:
- Sự thay đổi của cảnh quan theo quy luật đại cao,
- Nguyên nhân: Do cảnh quan thay đổi theo độ cao, phụ thuộc vào nhiệt độ và lượng mưa.
Xem thêm các bài giải SBT Địa lí lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 14: Vỏ địa lí. Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh
Bài 15: Quy luật địa đới và phi địa đới
Bài 16: Dân số và gia tăng dân số, cơ cấu dân số
Bài 17: Phân bố dân cư và đô thị hóa
Bài 18: Các nguồn lực phát triển kinh tế
Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 15: Quy luật địa đới và phi địa đới
I. Quy luật địa đới
1. Khái niệm
- Là quy luật về sự thay đổi của các thành phần tự nhiên và cảnh quan địa lí theo vĩ độ (từ xích đạo về hai cực).
- Do Trái Đất hình cầu nên góc chiếu của tia sáng mặt trời tới bề mặt đất giảm độ lớn từ xích đạo về cực đã kéo theo sự thay đổi của các yếu tố tự nhiên khác.
- Tính địa đới biểu hiện nhiệt rõ nhất ở các vùng đất bằng phẳng, rộng lớn.
2. Biểu hiện của quy luật
- Quy luật địa đới là quy luật phổ biến của vỏ địa lí, được thể hiện qua các yếu tố và thành phần tự nhiên.
- Sự phân bố các vòng đai nhiệt trên Trái Đất:
+ Vành đai nóng. Ví dụ: giữa hai đường đẳng nhiệt năm + 20 °C của bán cầu Bắc và bán cầu Nam, trong khoảng giữa hai vĩ tuyến 30°B và 30°N.
+ Vành đai ôn hòa. Ví dụ: giữa các đường đẳng nhiệt năm + 20 °C và đường đẳng nhiệt + 10 °C tháng nóng nhất của hai bán cầu.
+ Vành đai lạnh. Ví dụ: giữa các đường đẳng nhiệt + 10 °C và 0 °C của tháng nóng nhất, ở vĩ độ cận cực của hai bán cầu.
+ Băng tuyết vĩnh cửu. Ví dụ: Nhiệt độ quanh năm đều dưới 0°C, bao quanh hai cực.
- Các đai khí áp, các đới gió và lượng mưa trên Trái Đất
+ Khí áp và gió thường xuyên trên Trái Đất cũng được phân bố theo các đai khí áp và các đới gió từ xích đạo về hai cực.
+ Lượng mưa có sự khác nhau giữa vùng xích đạo, chí tuyến, ôn đới và cực.
- Các đới khí hậu
+ Khí hậu được hình thành do tác động của bức xạ mặt trời, hoàn lưu khí quyển và bề mặt đệm.
+ Bức xạ mặt trời và hoàn lưu khí quyển là các yếu tố địa đới trên phạm vi rộng lớn nên tạo ra các đới khí hậu.
- Các nhóm đất và các kiểu thực vật chính
+ Sự phân bố của các thảm thực vật trên thế giới phụ thuộc nhiều vào khí hậu.
+ Đất chịu tác động mạnh mẽ của khí hậu và sinh vật.
=> Sự phân bố của đất và thực vật trên lục địa cũng thay đổi từ xích đạo về hai cực.
3. Ý nghĩa thực tiễn
- Hiểu biết sự phân bố các sự vật, hiện tượng tự nhiên trên Trái Đất có tính quy luật từ xích đạo về hai cực giúp con người định hướng và có các hoạt động thực tiễn phù hợp với môi trường sống.
II. Quy luật phi địa đới
1. Khái niệm
- Khái niệm: Là quy luật về sự phân bố của các thành phần tự nhiên và cảnh quan địa lí theo kinh độ và theo độ cao.
- Nguyên nhân
+ Các quá trình nội lực đã tạo ra lục địa, đại dương và địa hình núi cao.
+ Các thành phần tự nhiên ở bờ đông, bờ tây lục địa, ở độ cao núi khác nhau sẽ có những đặc điểm không giống nhau.
2. Biểu hiện của quy luật
- Theo kinh độ (quy luật địa ô)
+ Khái niệm: Là sự thay đổi của các thành phần tự nhiên và cảnh quan địa lí theo kinh độ.
+ Nguyên nhân: Sự phân bố lục địa và đại dương làm cho khí hậu và kéo theo một số thành phần tự nhiên thay đổi từ đông sang tây. Gần biển có tính chất đại dương rõ rệt, càng vào sâu trung tâm lục địa thì tính chất lục địa càng tăng.
+ Biểu hiện: Thể hiện rõ nhất ở các thảm thực vật phân bố từ tây sang đông.
- Theo đai cao (quy luật đai cao)
+ Khái niệm: Là sự thay đổi của các thành phần tự nhiên và cảnh quan địa lí theo độ cao địa hình.
+ Nguyên nhân: Sự thay đổi nhiệt ẩm theo độ cao ở miền núi.
+ Biểu hiện: Sự phân bố các vành đai thực vật và nhóm đất theo độ cao địa hình.
Mô phỏng sự phân bố các vành đai thực vật theo độ cao địa hình
3. Ý nghĩa thực tiễn
- Hiểu biết về sự phân hoá của tự nhiên theo kinh độ và đai cao cho phép xác định được các định hướng chung.
- Có biện pháp cụ thể để ứng xử với tự nhiên một cách hợp lí trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống hằng ngày.
III. Kết luận
- Các quy luật địa đới và phi địa đới diễn ra đồng thời và có tác động lẫn nhau.
- Quy luật nào phát huy mạnh hơn, chi phối thiên nhiên nhiều hơn lại phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.