Giải Chuyên đề Hóa học 10 trang 31 Kết nối tri thức

4.2 K

Với giải Chuyên đề Hóa học 10 trang 31 Kết nối tri thức chi tiết trong Bài 5: Sơ lược về phản ứng cháy, nổ giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Chuyên đề Hóa học 10. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Chuyên đề Hóa học lớp 10 Bài 5: Sơ lược về phản ứng cháy, nổ

Câu hỏi 1 trang 31 Chuyên đề Hóa 10: Trình bày khái niệm và các đặc điểm cơ bản của phản ứng cháy.

Lời giải:

- Khái niệm: Phản ứng cháy là phản ứng oxi hóa – khử có tỏa nhiệt và phát sáng.

- Các đặc điểm cơ bản của phản ứng cháy:

+ Có xảy ra phản ứng hóa học.

+ Có tỏa nhiệt.

+ Có phát sáng.

Chuyên đề Hóa 10 Bài 5: Sơ lược về phản ứng cháy, nổ - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Câu hỏi 2 trang 31 Chuyên đề Hóa 10: Tính năng suất tỏa nhiệt của một loại than đá theo đơn vị kJ/kg, biết than đá chứa 84% khối lượng carbon và giả thiết toàn bộ nhiệt lượng toả ra khi đốt than đá đều sinh ra từ phản ứng:

C(s) + O2(g) → CO2(g)                         ΔHo= - 394 kJ/mol

Lời giải:

Đốt cháy 1 mol C = 12 gam C tỏa ra 394 kJ

Mà than đá chứa 84% khối lượng carbon.

 Khối lượng than đá chứa 12g C là: 12.10084=14,29g

 Đốt cháy 14,29 g = 14,29.10-3 kg than đá tỏa ra 394 kJ nhiệt lượng

 Đốt cháy 1 kg than đá tỏa ra là 39414,29.103=27572 kJ nhiệt lượng

 Năng suất tỏa nhiệt khi đốt than đá là 27572 kJ/kg

Câu hỏi 3 trang 31 Chuyên đề Hóa 10: Than tổ ong hiện vẫn được một số nơi sử dụng để đun nấu. Một viên than tổ ong nặng 1200 g có chứa 40% carbon về khối lượng.

a) Tính số mol carbon có trong một viên than tổ ong.

b) Tính thể tích khí CO2 tạo ra ở điều kiện chuẩn khi đốt cháy hoàn toàn viên than trên.

Tại sao hiện nay các nhiên liệu hóa thạch được khuyến cáo hạn chế sử dụng trên toàn thế giới?

c) Tại sao đun bếp than tổ ong trong phòng ngủ đề sưởi ấm có thể gây hôn mê, bại não?

Lời giải:

a) Số mol carbon có trong một viên than tổ ong là:

nC=1200.0,412=40mol

b) Phương trình hóa học: C + O2 to CO2

Theo phương trình hóa học: nCO2=nC= 40 mol

 VCO2=40.24,79=991,6 lít

Nhiên liệu hóa thạch được khuyến cáo hạn chế sử dụng trên toàn thế giới vì sinh ra khí CO2 là một loại khí nhà kính làm tăng lực phóng xạ và góp phần vào sự nóng lên toàn cầu.

Ngoài CO2, đốt nhiên liệu hóa thạch cũng tạo ra các chất ô nhiễm không khí khác như các chất NO2, SO2, hợp chất hữu cơ dễ bay hơi và các kim loại nặng. 

Mặt khác nhiên liệu hóa thạch là nguồn nhiên liệu không thể tái tạo. Việc khai thác quá mức, sẽ dẫn đến cạn kiệt nguồn nhiên liệu này.

c) Khi cháy trong điều kiện thiếu oxygen sẽ sinh ra loại khí cực độc là CO.

Phương trình hóa học: C + CO2 → 2CO

CO có khả năng kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu, làm giảm khả năng vận chuyển oxygen cung cấp cho hoạt động sống. Con người sẽ bị bất tỉnh sau vài giây và tử vòng sau vài phút nếu hít thở không khí có chứa 1,28% thể tích là khí CO.

Câu hỏi 4 trang 31 Chuyên đề Hóa 10: Một loại gas dùng làm nhiên liệu đun nấu có thành phần chính gồm C3H8 và C4H10­ theo tỉ lệ mol tương ứng là 2 : 3.

a) Tính phần trăm thể tích mỗi alkane trên trong khí gas.

b) Tính phân tử khối trung bình của khí gas. Khí gas nặng hơn không khí bao nhiêu lần? Tại sao sau khi hơi gas rò rỉ sẽ tích tụ ở những nơi thấp trên mặt đất?

Lời giải:

a) Do số mol tỉ lệ thuận với thể tích nên phần trăm về số mol mỗi khí cũng chính là phần trăm về thể tích của mỗi khí.

Phần trăm thể tích các khí trong khí gas là

%VC3H8=22+3.100=40%%VC4H10=100%40%=60%

b) Phân tử khối trung bình của khí gas là

M¯=2.44+3.582+3=52,4> 29

 Khí gas nặng hơn không khí 52,429=1,8lần.

 Sau khi hơi gas rò rỉ sẽ tích tụ ở những nơi thấp trên mặt đất.

Xem thêm các bài giải Chuyên đề Hóa học lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Giải Chuyên đề Hóa học 10 trang 28

Giải Chuyên đề Hóa học 10 trang 33

Đánh giá

0

0 đánh giá