Giải Địa Lí 12 Bài 32: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ

2.7 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Địa Lí lớp 12 Bài 32: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ lớp 12.

Giải bài tập Địa Lí Lớp 12 Bài 32: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ

Trả lời câu hỏi giữa bài

Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 145 SGK Địa lí 12: Hãy chứng minh nhận định trong sgk: Trung du và miền núi Bắc Bộ có vị trí địa lí đặc biệt, lại có mạng lưới giao thông vận tải đang được đầu tư, nâng cấp, nên ngày càng thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng khác trong nước với các vùng khác trong nước và xây dựng nền kinh tế mở.

Phương pháp giải:

Phân tích.

Trả lời:

Trung du miền núi Bắc Bộ có vị trí địa lí đặc biệt, lại nhờ có mạng lưới giao thông vận tải đang được đầu tư, nâng cấp, nên ngày càng thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng khác trong nước và xây dựng nền kinh tế mở.

- Vị trí địa lí đặc biệt :

+ Phía Bắc giáp Trung Quốc và phía Tây giáp Thượng Lào nên có thể dễ dàng giao lưu, buôn bán thông qua các cửa khẩu.

+ Liền kề với đồng bằng sông Hồng, vùng có tiềm năng lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và nguồn lao động lớn nhất cả nước, có Hà Nội là đầu mối giao thông vận tải của cả nước.

+ Phía Đông là vùng biển thuộc Quảng Ninh có tiềm năng du lịch, giao thông, thuận lợi cho giao lưu phát triển với các vùng trong cả nước và thế giới.

- Mạng lưới giao thông vận tải được đầu tư nâng cấp với các tuyến giao thông:

+ Cao tốc Hà Nội – Lào Cai, Quốc lộ 2 (Hà Nội – Tuyên Quang – Mèo Vạc), quốc lộ 3 (Hà Nội – Cao Bằng – Thủy Khẩu), quốc lộ 4 (Mũi Ngọc – Cao Bằng – Đồng Văn nối với cửa khẩu Việt – Trung, quốc lộ 6 (Hà Nội – Lai Châu).

+ Các tuyến đường sắt : Hà Nội – Đồng Đăng (Lạng Sơn) nối  với Trung Quốc, Hà Nội – Lào Cai, Hà Nội – Quan Triều.

+ Các cảng biển được xây dựng mở rộng ở vùng ven biển Quảng Ninh : cảng nước sâu Cái Lân, Cẩm Phả, Hòn Gai…nối liền với các khu công nghiệp của vùng.

+ Các cửa khẩu được đầu tư cơ sở hạ tầng, mở cửa hơn.

⟹ Thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế, văn hóa xã hội với Trung Quốc, Lào và các vùng trong nước.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 146 SGK Địa lí 12: Dựa vào bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam (hoặc Atlat Địa lí Việt Nam), hãy kể tên các loại khoáng sản chủ yếu và tên các mỏ chính từ Trung du và miền núi Bắc Bộ (có thể lập thành bảng).
Giải Địa Lí 12 Bài 32: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Đọc bản đồ.

Trả lời:

Khoáng sản

Tên mỏ

Than đá

Cẩm Phả, Vành Danh (Quảng Ninh), Sơn Dương (Tuyên Quang)

Than nâu

Na Dương (Lạng Sơn)

Sắt

Tùng Bá (Hà Giang), Trại Cao (Thái Nguyên), Trấn Yên (Yên Bái), Vản Bàn (Lào Cai)

Mangan

Tốc Tát (Cao Bằng)

Titan

Sơn Dương (Tuyên Quang)

Chì – kẽm

Chợ Đồn (Bắc Kạn), vùng mỏ Sơn Dương (Tuyên Quang)

Thiếc

Tĩnh Túc (Cao Bằng), Sơn Dương (Tuyên Quang)

Đồng

Sinh Quyền (Lào Cai), Yên Châu (Sơn La), Sơn Động (Bắc Giang)

Vàng

Na Rì (Bắc Kạn)

Đất hiếm

Phong Thổ (Lai Châu)

Apatit

Cam Đường (Lào Cai)

Đá quý

Lục Yên (Yên Bái)

Câu hỏi và bài tập (trang 149 SGK Địa lí 12)

Bài 1 trang 149 SGK Địa Lí 12: Tại sao nói việc phát huy các thế mạnh của trung du miền núi Bắc Bộ có ý nghĩa kinh tế lớn và ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc ?

Phương pháp giải:

Phân tích.

Trả lời:

Việc phát huy các thế mạnh của trung du miền núi Bắc Bộ có ý nghĩa kinh tế lớn và ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc vì :

- Về kinh tế: TDMNBB có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế nhưng mới chỉ được khai thác một phần. Việc phát huy thế mạnh của vùng sẽ góp phần khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giúp nâng cao vị thế của vùng trong nền kinh tế cả nước.

- Về chính trị - xã hội: Là nơi cư trú của hầu hết đồng bào dân tộc ít người nên phát huy thế mạnh kinh tế sẽ góp phần cải thiện đời sống người dân, củng cố an ninh quốc phòng của vùng.

Bài 2 trang 149 SGK Địa Lí 12: Hãy phân tích khả năng và hiện trạng phát triển cây công nghiệp và cây đặc sản trong vùng ?

Phương pháp giải:

Phân tích.

Trả lời:

*  Khả năng

-  Phần lớn diện tích là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác, ngoài ra còn có đất phù sa cổ (ở trung du), đất phù sa ở dọc các thung lũng sông và các cánh đồng ở miền núi như Than Uyên, Nghĩa Lộ, Điện Biên, Trùng Khánh...

-  Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, lại chịu ảnh hưởng sâu sắc cùa điều kiện địa hình vùng núi. Đông Bắc là nơi chịu ảnh hưởng mạnh nhất của gió mùa Đông Bắc, nên có mùa đông lạnh nhất nước ta. Tây Bắc tuy chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc yếu hơn, nhưng do địa hình cao nên mùa đông vẫn lạnh. Bởi vậy, Trung du và miền núi Bắc Bộ có thế mạnh đặc biệt để phát triển các cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới.

*  Hiện trạng

-  Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng chè lớn nhất cả nước, với các loại chè nổi tiếng ở Phú Thọ, Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang, Sơn La.

-  Ở các vùng núi giáp biên giới của Cao Bằng, Lạng Sơn, trên vùng núi cao Hoàng Liên Sơn, điều kiện khí hậu rất thuận lợi cho việc trồng các cây thuốc quý (tam thất, đương quy, đỗ trọng, hồi, thảo quả...), các cây ăn quả như mận, đào, lê. Ớ Sa Pa có thể trồng rau ôn đới và sản xuất hạt giống rau quanh năm, trồng hoa xuất khẩu.

-   Khả năng mở rộng diện tích và nâng cao năng suất cây công nghiệp, cây đặc sản và cây ăn quả còn rất lớn, nhưng còn gặp khó khăn là hiện tượng rét đậm, rét hại, sương muối và tình trạng thiếu nước về mùa đông. Mạng lưới các cơ sở công nghiệp chế biến nông sản chưa tương xứng với thế mạnh của vùng.

- Việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp và cây đặc sản sẽ cho phép phát triển nền nông nghiệp hàng hóa  có hiệu quả cao và và hạn chế nạn du canh du cư.

Bài 3 trang 149 SGK Địa Lí 12: Hãy xác định trên bản đồ các mỏ lớn trong vùng và phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc khai thác thế mạnh về tài nguyên khoáng sản của vùng.

Phương pháp giải:

Đọc bản đồ.

Phân tích.

Trả lời:

-  Các mỏ lớn: than ở Quảng Ninh, sắt (Yên Bái), kẽm - chì (Chợ Điền - Bắc Kạn), đồng - vàng (Lào Cai), thiếc và bôxit (Cao Bằng), apatit (Lào Cai), đồng - niken (Sơn La), đất hiếm (Lai Châu).

- Thuận lợi :

+ Đây là vùng giàu tài nguyên khoáng sản bậc nhất nước ta với các loại khoáng sản chính là than, sắt, thiếc, chì – kẽm, đồng, apatit, đá vôi.

+ Vùng than Quảng Ninh có trữ lượng và chất lượng than tốt nhất Đông Nam Á.

+ Tây Bắc có 1 số mỏ khá lớn như mỏ đồng – niken (Sơn La), đất hiếm (Lai Châu).

+ Đông Bắc có nhiều mỏ kim loại, đáng kể hơn cả là mỏ sắt ở Yên Bái, kẽm – chì ở Chợ Điền (Bắc Cạn), đồng – vàng (Lào Cai)…

+ Khoáng sản phi kim đáng kể có apatit (Lào Cai). 

=> Cung cấp nguồn nguyên, nhiên liệu dồi dào để phát triển công nghiệp.

- Hạn chế :

+ Các khoáng sản phân bố rải rác, không tập trung đòi hỏi phương tiện hiện đại và chi phí cao.

+ Giao thông vận tải chưa phát triển gây khó khăn cho việc vận chuyển.

Bài 4 trang 149 SGK Địa Lí 12: Hãy xác định trên bản đồ các trung tâm công nghiệp quan trọng cùa vùng.

Phương pháp giải:

Đọc bản đồ.

Trả lời:

Các trung tâm công nghiệp quan trọng: Thái Nguyên, Việt Trì, Hạ Long (quy mô trung bình), Cẩm Phả (nhỏ).
Giải Địa Lí 12 Bài 32: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ (ảnh 2)

Lý thuyết Bài 32: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ

I. Khái quát chung

- Diện tích lớn nhất nước ta: Khoảng 101 000 km2 (chiếm 30,5% diện tích cả nước).

- Dân số: 12,7 triệu người - 2020 (chiếm 13,0% dân số cả nước).

- Gồm 15 tỉnh, thành phố với 2 tiểu vùng (Sử dụng Atlat kể ra các tỉnh).

-  Tiếp giáp: Trung Quốc, Thượng Lào, ĐBSH, BTB, vịnh BB.

=> Vị trí địa lí đặc biệt quan trọng.

Giảm tải phần khái quát còn lại.

II. Khai thác, chế biến khoáng sản và thuỷ điện

a. Khai thác chế biến khoáng sản (vùng giàu tài nguyên khoáng sản nhất cả nước)

-  Than:

+ Vùng than Quảng Ninh là vùng than lớn bậc nhất và chất lượng than tốt nhất Đông Nam Á (than antraxit). Hiện nay sản lượng khai thác đã vượt 30 triệu tấn/năm. Ngoài ra, còn có than nâu ở Na Dương (Lạng Sơn), than mỡ ở Thái Nguyên.

+ Than được khai thác chủ yếu để xuất khẩu và làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện.

- Kim loại đen, kim loại màu: Sắt (Thái Nguyên), thiếc (Cao Bằng), đồng, vàng (Lào Cai), => Luyện kim, chế tạo máy.

- Khoáng sản kim loại: Thiếc (Cao Bằng), chì - kẽm (Bắc Kạn), đồng - vàng (Lào Cai),  đồng - niken (Sơn La), bôxít (Lạng Sơn), sắt ở nhiều nơi.

-  Khoáng sản phi kim loại: Apatít (Lào Cai) => công nghiệp hóa chất.

-  Vật liệu xây dựng: Đá vôi, cao lanh, sét (Quảng Ninh), đá quý ở Yên Bái -> CN sản xuất VLXD.

=>  Hạn chế: Đa số các mỏ quặng nằm ở những nơi kết cấu hạ tầng giao thông vận tải chưa phát triển và nằm sâu trong lòng đất nên việc khai thác đòi hỏi chi phí cao.

b. Thuỷ điện

-  Tiềm năng thuỷ điện lớn đặc biệt hệ thống sông Hồng: 11 triệu KW, riêng sông Đà gần 6 triệu KW.

-  Các nhà máy thuỷ điện: Hoà Bình (sông Đà) - 1,92 triệu KW, Sơn La (sông Đà) - 2,4 triệu KW, Thác Bà (sông Chảy) - 110 nghìn KW, Tuyên Quang (sông Gâm) - 300 nghìn KW. Hàng trăm trạm thủy điện quy mô vừa và nhỏ khác đã xây dựng để phục vụ cho nhu cầu của địa phương.

- Việc phát triển thủy điện sẽ tạo ra động lực mới cho sự phát triển của vùng, nhất là việc khai thác khoáng sản trên cơ sở nguồn điện rẻ và dồi dảo.

-  Hạn chế: Vốn đầu tư, lao động, công nghệ hạn chế, vấn đề môi trường sinh thái.

III. Trồng và chế biến cây công nghiệp, dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới

a. Điều kiện

-  Đất: Chủ yếu là đất feralít phất triển trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác. Trung du có đất xám phù sa cổ.

=> Thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp như cây chè, các cây đặc sản như hồi quế, tam thất, và các cây công nghiệp ngắn ngày như lạc thuốc lá…

-  Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, khí hậu phân hóa đai cao => Có thế mạnh phát triển cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới.

- Có nhiều khả năng mở rộng diện tích.

-  Dân cư có kinh nghiệm, chính sách, thị trường tiêu thụ,...

b. Hiện trạng

-  Chè: vùng trồng chè lớn nhất cả nước Phú Thọ, Thái Nguyên, Yên Bái,.. nhiều giống chè ngon chè Tuyết, San…

-  Thuốc quý: vùng núi giáp biên giới tại Cao Bằng, Lạng Sơn, Hoàng Liên Sơn.

- Cây ăn quả: mận, đào, lê…

-  Rau ôn đới và sản xuất hạt giống tại Sa Pa.

* Hạn chế:

-  Rét đậm, rét hại, sương muối.

-  Thiếu nước về mùa đông.

-  Cơ sở chế biến còn nhiều hạn chế.

=> Đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp, cây đặc sản cho phép sản xuất nông nghiệp hàng hóa có hiệu quả cao và có tác dụng hạn chế nạn du canh, du cư.

IV. Chăn nuôi gia súc

* Thế mạnh: 

-  Nhiều đồng cỏ.

-  Nhiều cao nguyên lớn ở độ cao 600 -  700 m.

* Tình hình phát triển:

-  Trâu, bò thịt nuôi rộng rãi.

+ Trâu: 1,7 triệu con (1/2 đàn trâu cả nước).

+ Bò: 900.000 con (16% đàn bò cả nước).

- Bò sữa: Mộc Châu (Sơn La).

- Hiện nay những khó khăn trong công tác vận chuyển các sản phẩm chăn nuôi tới vùng tiêu thụ đã hạn chế việc phát triển chăn nuôi gia súc lớn.

- Lợn: đàn lơn tăng nhanh, 5,8 triệu con (21% cả nước) (2005) chủ yếu nhờ giải quyết tốt hơn lương thực cho người nên hoa màu lương thực dành cho chăn nuôi nhiều hơn.

- Ngoài ra: vùng còn chăn nuôi ngựa, dê,..

V. Kinh tế biển

Vùng biển Quảng Ninh giàu tiềm năng, đang phát triển năng động, là một trong 3 cực của tam giác tăng trưởng kinh tế:

- Phát triển mạnh đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản.

- Giao thông vận tải biển (với cảng nước sâu Cái Lân, cảng Cẩm Phả, Cửa Ông...).

- Du lịch biển (Quần thể du lịch Hạ Long, bãi biển Trà Cổ).

- Khai thác khoáng sản biển.

Đánh giá

0

0 đánh giá