Sách bài tập Ngữ Văn 8 Chiều sâu của truyện Lão Hạc trang 31 | Cánh diều

236

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 8 Chiều sâu của truyện Lão Hạc trang 31 sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 8. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Ngữ Văn lớp 8 Chiều sâu của truyện Lão Hạc trang 31

Câu 1 trang 31 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2Nhận xét nào đúng về phần (1) của văn bản?

A. Khẳng định vấn đề nghị luận bằng những câu hỏi tu từ

B. Dẫn dắt vấn đề nghị luận bằng cách đặt và trả lời câu hỏi

C. Nêu lên những chiêm nghiệm của người viết về tác phẩm

D. Khái quát về tài năng nghệ thuật của nhà văn Nam Cao

Trả lời:

Đáp án B

Câu 2 trang 31 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2(Câu hỏi 2, SGK) Đọc kĩ phần (2) của văn bản và trả lời các câu hỏi sau (có thể dùng lời văn, bảng biểu hoặc sơ đồ tư duy):

a) Luận điểm của phần này có mối quan hệ như thế nào với luận đề?

b) Xác định lí lẽ và bằng chứng được sử dụng để làm sáng tỏ luận điểm.

c) Nhận xét về cách trích dẫn và phân tích bằng chứng của người viết.

Trả lời:

a) Luận điểm của phần này có mối quan hệ chặt chẽ, giúp làm sáng tỏ với luận đề:

- Luận đề của văn bản là giá trị tiềm ẩn (không dễ nhận ra/ ở tầng chiều sâu/ không phải tầng bề mặt câu chữ văn bản) về tư tưởng và nghệ thuật của truyện.

- Luận đề này được triển khai, phân tích làm rõ bởi hai luận điểm. Trong đó, phần (2) nêu luận điểm thứ nhất: Nhà văn thông qua hoạt động giao tiếp (cuộc trò chuyện) giữa các nhân vật để khắc hoạ tính cách nhân vật chính, khiến chân dung nhân vật chính hiện lên phong phú, sắc nét, thể hiện rõ bề sâu tâm tưởng.

b)

Lí lẽ

Bằng chứng

Cách thức trò chuyện đã ẩn tàng nhiều ý nghĩa sâu xa hơn là bản thân những lời trò chuyện.

Nêu ra số lần ông giáo và lão Hạc trò chuyện. Ông giáo là người kể chuyện.

Giấu đến tận cùng số phận nhân vật, thỉnh thoảng hé mở vài cảnh huống gây sự hiểu lầm, rồi cuối cùng giải tỏa sự hiểu lầm ấy là một thành công đặc sắc của nghệ thuật tự sự Nam Cao ở truyện này.

Phân tích cuộc trò chuyện giữa các nhân vật

Cái nhìn từ tấm lòng tác giả là mạch chủ đạo, chi phối và liên kết các điểm nhìn khác.

Phân tích sự thay đổi mạch kể chuyện.

c) Cách trích dẫn bằng chứng theo kiểu gián tiếp (từng cuộc trò chuyện); được phân tích, bình luận sâu sắc để khẳng định thành công đặc sắc của nghệ thuật tự sự mà Nam Cao đã sử dụng.

Câu 3 trang 31 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2Tìm một số câu văn thể hiện quan điểm, thái độ của người viết đối với nhà văn Nam Cao trong phần (2). Nhận xét về cách thể hiện đó.

Trả lời:

- Một số câu văn thể hiện quan điểm, thái độ của người viết đối với nhà văn Nam Cao trong phần (2):

“Chân dung nhân vật như móc vào tâm trí người đọc. Đây cũng là một ưu thế của cây bút Nam Cao.”.

“Ở chỗ này, Nam Cao thật cao tay – ông đưa ra một sự hiểu lầm bất ngờ, để rồi cũng bằng cách bất ngờ nhất, ông “lật tẩy” sự việc, làm cho người đọc thoả mãn trong sự hiểu biết trọn vẹn: lão Hạc vẫn vẹn nguyên trong sạch đến lúc chết! Giấu đến tận cùng số phận nhân vật, thỉnh thoảng hé mở vài cảnh huống gây sự hiểu lầm, rồi cuối cùng giải toả sự hiểu lầm ấy là một thành công đặc sắc của nghệ thuật tự sự Nam Cao ở truyện này. Đây là một thủ pháp tự sự đã áp dụng một cách tinh tế, xử lí thật điệu nghệ và cũng thật hiện đại so với truyền thống.”.

- Nhận xét: Cách thể hiện quan điểm, thái độ của tác giả Văn Giá khi đánh giá về nhà văn Nam Cao đó là luôn bám sát đã được phân tích, những kết luận đã được rút ra; vì vậy, những câu văn ca ngợi tài năng của Nam Cao (có thể là trực tiếp hay gián tiếp) rất giàu sức thuyết phục.

Câu 4 trang 31 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2(Câu hỏi 3, SGK) Luận điểm được trình bày trong phần (3) góp phần làm sáng tỏ luận đề như thế nào? Nhận xét về cách lập luận được sử dụng trong phần này.

Trả lời:

- Luận điểm được trình bày trong phần 3 đã đi sâu phân tích hoạt động giao tiếp của các nhân vật, về tình thế lựa chọn của lão Hạc trong truyện (giữa cái sống và cái chết cùng những hệ luỵ của chúng). Vấn đề này giúp làm rõ hơn giá trị tư tưởng trong tác phẩm lão Hạc (nỗ lực bảo toàn nhân cách của con người trong hoàn cảnh bi thảm).

- Nhận xét cách lập luận: Tác giả sử dụng cách lập luận phối hợp, đi từ tình thế lựa chọn của lão Hạc (việc giải quyết cái sống và cái chết); sau đó phân tích, bình luận các bằng chứng tiêu biểu để làm rõ sự lựa chọn đau đớn nhưng không thể khác của nhân vật Lão Hạc, cuối cùng nêu lên nhận xét, đánh giá về ý nghĩa của vấn đề đối với giá trị của truyện.

Câu 5 trang 31 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2Chọn một câu văn hoặc hình ảnh em thích ở phần (3) và nêu rõ lí do.

Trả lời:

- Câu văn “Để bảo toàn nhân cách của mình, không có con đường nào khác là phải chủ động tìm đến cái chết.” có sức nặng khái quát toàn bộ ý nghĩa sâu xa của truyện, nhấn mạnh vào nỗi đau đớn tột cùng của nhân vật – cũng là giá trị nhân văn đẫm nước mắt và thăm thẳm ý vị triết lí mà tác giả Nam Cao đã thể hiện.

Câu 6 trang 31 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2(Câu hỏi 4, SGK) Phần (4) khái quát điều gì? Vấn đề nghị luận được khẳng định như thế nào?

Trả lời:

- Phần (4) khái quát đặc điểm phong cách nghệ thuật của Nam Cao (sự thống nhất trong khác biệt: nhiều tầng nghĩa nổi chìm khuất lấp sau vẻ ngoài giản dị) và khẳng định lại nét đặc sắc của truyện Lão Hạc (tự nhiên, dung dị, hấp dẫn và mênh mông buồn).

=> Đây là cách khái quát những giá trị nghệ thuật mà bài viết đã trình bày từ lời văn, cách xây dựng chân dung và khắc hoạ tính cách nhân vật, ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm: đẹp mà buồn (con người phải tìm đến cái chết để có thể giải quyết trọn vẹn hơn vấn đề giữ gìn phẩm giá và gieo hi vọng cho tương lai con cái).

- Vấn đề nghị luận được khẳng định: truyện Nam Cao không phải là loại truyện giản đơn trong cấu tứ, dựng truyện và triển hai mạch truyện.

Câu 7 trang 32 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2Những nhận xét sau về cách thức thể hiện của văn bản Chiều sâu của truyện “Lão Hạc” (Văn Giá) là đúng hay sai? Hãy giải thích rõ.

a) Bố cục lô gích, mạch lạc

b) Có nhiều sáng tạo độc đáo trong dùng từ, diễn đạt

c) Thể hiện khả năng cảm nhận vừa sâu sắc vừa tinh tế của người viết

d) Ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu; biểu lộ cảm xúc nồng nhiệt.

Trả lời:

- Ý a) là đúng vì văn bản có một bố cục rõ ràng và mạch lạc, tổ chức theo các đoạn văn ngắn, sắp xếp câu chuyện theo một trình tự logic và dễ theo dõi.

- Ý b) là đúng vì văn bản có nội dung thể hiện sự sáng tạo độc đáo trong dùng từ và diễn đạt. Ví dụ:

+ Về phần cuối truyện, tác giả đặt nhân vật vào hai toạ độ nhìn khác: vợ ông giáo và Binh Tư (dùng từ toạ độ, rất mới, rất chính xác).

+ Đây là một “pha” tác giả soi quét cái nhìn trần thuật của mình vào đời sống hoạt động và tâm tưởng của lão Hạc (dùng hình ảnh một “pha” tác giả soi quét cái nhìn trần thuật, nhà phê bình Văn Giá khẳng định sự tìm tòi của Nam Cao trong việc sử dụng những hình ảnh cùng trường nghĩa, tạo cách diễn đạt độc đáo, ấn tượng).

+ Chỉ có bằng cách này, lão mới khỏi phạm vào mảnh đất thiêng dành cho con lão và mới có thể chấm dứt kiếp sống héo úa, lay lắt của mình (dùng hình ảnh mảnh đất thiêng, các tính từ gợi tả lay lắt, héo úa giàu sức khơi gợi).

- Ý c) là đúng vì bằng những luận điểm được giải quyết thấu đáo trong bài viết, ta cảm nhận được sự sâu sắc và tinh tế của nhà phê bình Văn Giá: phát hiện về các cuộc trò chuyện của lão Hạc với những nhân vật khác - thông qua đó khắc hoạ chân dung tính cách của nhân vật chính và ý nghĩa của truyện.

- Ý d) chưa chính xác vì văn phong của tác giả thể hiện sự uyên thâm, sâu sắc.

Đánh giá

0

0 đánh giá