Sách bài tập Ngữ Văn 8 Viết trang 33 | Kết nối tri thức

150

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 8 Viết trang 33 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 8. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Ngữ Văn lớp 8 Viết trang 33

Bài tập 1 trang 33 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Viết đoạn văn (khoảng 10 – 15 câu) thể hiện sự đồng cảm của em đối với thông điệp chung toát lên từ các văn bản đọc trong bài 9 của SGK – bài Hôm nay và ngày mai.

Trả lời:

- Đọc lại đoạn thứ nhất của phần Giới thiệu bài học (SGK, tr. 86) để nắm được định hướng chọn lựa văn bản trong bài (Hướng về chủ đề gì?).

- Nêu khái quát về thông điệp chung toát lên từ 4 văn bản đọc trong bài học (trong đó có văn bản thực hành đọc). Các văn bản muốn nhắn gửi hay nếu bài học gì qua những câu chuyện cụ thể có liên quan đến môi trường?

- Nêu cụ thể sự đồng cảm của em đối với thông điệp chung của các văn bản (Thông điệp tác động như thế nào đến suy nghĩ, cảm xúc của em? Thông điệp gợi ý những hành động gì mà em thấy mình cần phải thực hiện?).

* Đoạn văn mẫu tham khảo:

Các văn bản trong bài 9 Hôm nay và ngày mai gửi đến thông điệp về việc bảo vệ môi trường. Môi trường hiện nay đang bị ô nhiễm nghiêm trọng vì vậy bảo vệ môi trường là việc làm cần thiết của bất kể cá nhân và độ tuổi nào. Một số việc có thể làm hằng ngày để bảo vệ môi trường như sử dụng các sản phẩm, vật dụng có chất liệu từ thiên nhiên, hạn chế dùng chai nhựa một lần. Tiết kiệm điện, nước, tắt khi không sử dụng, ưu tiên đi bộ, xe đẹp hoặc các phương tiện công cộng khi đi học, đi làm. Vứt rác đúng nơi quy định, không xả rác bừa bãi, không thả bong bóng bay, đèn lồng. Tăng cường trồng và bảo vệ rừng, ủng hộ ngày môi trường, giờ Trái Đất. Tăng cường thực đơn có nhiều rau xanh, không ăn thịt động vật hoang dã,… Vì một hành tinh xanh và khỏe mạnh, chúng ta hãy chung tay để bảo vệ môi trường.

Bài tập 2 trang 33 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Em thấy thực sự hứng thú với hiện tượng tự nhiên nào? Hãy viết đoạn văn (khoảng 10 – 15 câu) giải thích về hiện tượng tự nhiên đó.

Trả lời:

Chọn hiện tượng tự nhiên khiến em hứng thú và có thể giải thích được (bằng kiến thức vốn có hoặc bằng việc tra cứu những tài liệu có thể tìm kiếm được). Chú ý định danh hiện tượng bằng một cụm từ khái quát. Nội dung tiếp đó được triển khai theo trình tự sau:

– Miêu tả những đặc điểm nổi bật của hiện tượng.

– Giải thích hiện tượng bằng căn cứ xác đáng và lập luận thuyết phục.

* Đoạn văn mẫu tham khảo:

Lũ lụt là một hiện tượng tự nhiên gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng. Lũ lụt được hiểu một cách đơn giản là hiện tượng mực nước trên sông, hồ quá lớn, quá mức quy định dẫn đến tình trạng ngập úng, nước tràn hoặc gây vỡ đê, trực tiếp tràn vào khu dân cư. Lũ được chia thành các loại khác nhau như lũ ống, lũ quét, lũ sông,… Lũ lụt xuất hiện bởi rất nhiều nguyên nhân khác nhau, gây nên những thiệt hại cho người dân cả về sức khỏe lẫn tài sản. Một số nguyên nhân đáng kể như do bão hoặc triều cường, do hiện tượng mưa lớn kéo dài, do các thảm họa sóng thần, thủy triều hay do sự tác động của con người,… Lũ lụt tác động trực tiếp đến con người, đến hoạt động sinh hoạt hàng ngày của người dân, để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng như gây thiệt hại về vật chất, gây thương vong về con người, tác động xấu đến môi trường nước, là nguyên nhân của nhiều loại mầm bệnh, ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế địa phương, đất nước,… Để nhằm giảm thiểu các thiệt hại do lũ lụt gây ra, chúng ta nên thực hiện kết hợp nhiều biện pháp như: di dời người dân ra khỏi vùng lũ, cập nhật thường xuyên thông tin diễn biến lũ lụt đến đại chúng; xây dựng đê điều chắn bão lũ kiên cố; nâng cao hệ thống điều tiết nước, hệ thống cảnh báo, xả lũ hiện đại, hiệu quả; tổ chức các buổi diễn tập phòng tránh khi có sự cố xảy ra tới người dân; tổ chức trồng cây gây rừng, bảo vệ rừng chống xói mòn, sạt lở đất; nâng cao ý thức bảo vệ môi trường bằng việc hạn chế xả rác thái, xử lí rác thông minh; ngăn chặn tình trạng biến đổi khí hậu ngày càng diễn ra mạnh mẽ,…

Bài tập 3 trang 33, 34 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Hàng rong trước cổng trường dường như đã trở thành hình ảnh quen thuộc trên địa bàn thành phố. Đặc biệt, gần đây xuất hiện các quầy bản xúc xích rán, bỏng ngô nóng hổi, thơm lừng, thu hút nhiều trẻ em.

Nhiều phụ huynh lo ngại vì những tác động không tốt của nó đến con em mình. Trước hết là việc hàng ăn nằm bên lề đường không thể đảm bảo vệ sinh. Tai hại nữa là tạo cho các em thói quen thích ăn quà vặt, từ đó nảy sinh việc tìm nhiều cách không lành mạnh để có tiền mua quà. Thói quen ăn quà vặt cũng dễ tạo ra hiệu ứng dây chuyền trong nhiều học sinh.

Thiết nghĩ, Đội Trật tự đô thị thành phố H. T. cần quan tâm xử lí tình trạng này nhằm đảm bảo mĩ quan đô thị và hạn chế những tác động tiêu cực đối với học sinh.

(Theo Thiên Lý, Cần chấm dứt tình trạng bán hàng rong trước cổng trường, báo Hà Tĩnh, ngày 02/04/2015)

 

Câu 1 trang 33 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Sơ đồ hoá nội dung văn bản và cho biết: Văn bản này có điểm gì tương đồng với các văn bản thuộc loại kiến nghị về một vấn đề của đời sống?

Trả lời:

Có thể sơ đồ hoá như sau: Gọi tên hiện tượng – Miêu tả hoặc nêu các biểu hiện của hiện tượng → Chỉ ra tác động tiêu cực của hiện tượng → Bày tỏ mong muốn hiện tượng sẽ được chấn chỉnh hoặc loại bỏ.

Nêu điểm tương đồng: giống nhau về hiện tượng, vấn đề được đề cập (hiện tượng có tính tiêu cực, vấn đề gây nhiều băn khoăn đòi hỏi được giải quyết), giống nhau về cấu trúc văn bản (ở phần nội dung chính).

Câu 2 trang 34 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Tổ chức lại văn bản trên thành một văn bản kiến nghị hoàn chính theo cách triển khai đã được học.

Trả lời:

- Chú ý bổ sung những thông tin đáp ứng yêu cầu về thể thức của kiểu văn bản (chủ yếu ở phần đầu và phần cuối).

- Bổ sung ý cho phần nếu các biểu hiện của hiện tượng.

- Chỉnh lại câu cuối của văn bản cho đúng với tính chất của một kiến nghị (nêu yêu cầu rõ ràng và dứt khoát hơn).

Đánh giá

0

0 đánh giá