Sách bài tập Ngữ Văn 7 Nói và Nghe trang 48 | Kết nối tri thức

27.8 K

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 7 Nói và Nghe trang 48 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 7. Mời các bạn đón xem:

Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 7 Nói và Nghe trang 48

Bài tập 1 trang 48 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Trong một cuộc tham quan làng nghề truyền thống ở địa phương của lớp, em được phân công nói về vấn đề giá trị của các làng nghề truyền thống đối với sự phát triển kinh tế và văn hoá của địa phương. Hãy trình bày bài nói của mình.

Trả lời:

Vấn đề em cần nói tới là giá trị của các làng nghề truyền thống đối với sự phát triển kinh tế và văn hoá của địa phương. Em cần thực hiện các thao tác sau:

- Đọc lại phần hướng dẫn Nói và nghe trong SGK (tr. 123 - 125); tìm kiếm những thông tin liên quan đến làng nghề truyền thống. Em có thể sử dụng lại những thông tin đã tìm hiểu được khi thực hiện câu hỏi 6 của bài tập 8 ở trên.

- Lập dàn ý cho bài nói, chú ý các khía cạnh của vấn đề như: tên của làng nghề truyền thống, sản phẩm của làng nghề truyền thống, đóng góp của làng nghề truyền thống cho đời sống cư dân, việc giữ gìn nghề truyền thống, vai trò của làng nghề truyền thống trong việc giữ gìn bản sắc văn hoá, khả năng đóng góp vào phát triển du lịch và kinh tế nói chung của làng nghề truyền thống,... Em cần đưa ra một số ví dụ cụ thể về các làng nghề, sản phẩm của làng nghề mà em tìm hiểu được.

- Luyện nói ở nhà hoặc trước nhóm bạn trong lớp. Nếu có điều kiện thì có thể chuẩn bị một số tranh ảnh, đoạn phim ngắn minh hoạ cho bài nói.

* Bài nói mẫu tham khảo:

Vấn đề văn hoá truyền thống trong xã hội hiện đại là một chủ đề được nhiều người quan tâm. Hiện nay, trong bối cảnh đất nước đang từng bứo hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, văn hoá truyền thống có nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức. Ở trường học, vào những dịp đặc biệt như trung thu, tết nguyên đán, … em được tham gia rất nhiều những hoạt động văn hoá truyền thống đa dạng và phong phú. Điều đó giúp cho em hiểu về những giá trị xưa cũ và tinh thần giữ gìn truyền thống văn hoá của nhân dân ta. Bên cạnh đó, trên ti vi cũng nói và truyền thông rất nhiều về những nét đẹp văn hoá truyền thống trên nhiều vùng miền trên đất nước ta. Một trong số những hoạt động: thú chơi tranh dân gian, sưu tầm các sản phẩm thủ công truyền thống, trò chơi dân gian, … Bên cạnh đó, một số nét văn hoá truyền thống cũng đang bị mài mòn do ý thức kém và lòng tham lam của con người. Gần đây, báo chí cũng rất rầm rộ vụ hàng loạt tượng phật trong một ngôi chùa linh thiêng bị đánh cắp. Khi biết được thông tin, người dân đã không khỏi hoang mang và phẫn nộ, quyết tâm truy tìm để lên án, tố cáo những cá nhân, tập thể đã làm điều đó. Dù có một số trường hợp không có ý thức giữ gìn văn hoá dân tộc nhưng chúng ta cũng không thể phủ nhận được giá trị lâu bền của những nét đẹp văn hoá truyền thống. Chính những hoạt động đó khiến cho con người sống văn minh và yêu cái đẹp, yêu quê hương, dân tộc nhiều hơn.

Bài tập 2 trang 48 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Lớp em tổ chức một cuộc thảo luận nhỏ bàn về vai trò kết nối tình thân của những món ăn truyền thống địa phương. Em hãy phát biểu suy nghĩ của mình về vấn đề đó.

Trả lời:

Ở bài tập này, chủ đề nói là vai trò kết nối tình thân của những món ăn truyền thống địa phương. Tương tự bài tập 1, em cần thực hiện các thao tác sau:

- Đọc lại phần hướng dẫn Nói và nghe trong SGK (tr. 123- 125); tìm kiếm những thông tin liên quan đến món ăn truyền thống ở địa phương em hoặc các địa phương khác.

- Lập dàn ý cho bài nói, chú ý các khía cạnh của vấn để như: tên của món ăn và tên của địa phương có món ăn đó; nguyên liệu và cách thức chế biến món ăn; những hoàn cảnh sử dụng món ăn; những người có thể tham gia làm món ăn; thông điệp mà món ăn gửi gắm; ...

- Luyện nói ở nhà hoặc trước nhóm bạn trong lớp.

* Bài nói mẫu tham khảo:

Bánh chưng là biểu tượng không thể thiếu trong dịp Tết cổ truyền. Từ xa xưa đến nay, mỗi dịp Tết đến xuân về, người người nhà nhà lại chuẩn bị những nồi bánh chưng rất to để đón Tết. Bởi trong tâm thức của mỗi người thì bánh chưng là món ăn mang ý nghĩa sum vầy, đoàn viên bình dị nhưng ấm áp.

Người xưa vẫn lưu truyền rằng bánh chưng ngày Tết có từ rất lâu. Mọi người vẫn tin rằng bánh chưng bánh giầy có từ thời vua Hùng thứ 6, và cho đến ngày nay thì nó đã trở thành biểu tượng của Tết truyền thống tại Việt Nam. Người đời vẫn luôn cho rằng bánh chưng minh chứng cho sự tròn đầy của trời đất và sự sum vầy của gia đình sau một năm trời làm việc tất bật, vội vã.

Về nguyên liệu, bánh chưng được làm từ những thứ rất đơn giản và dễ chuẩn bị; kết hợp với bàn tay khéo léo của người gói bánh. Nguyên liệu chủ yếu là gạo nếp, lá dong, thịt, đậu xanh giã nhỏ. Mỗi nguyên liệu đều được chọn lọc thật kĩ để có thể tạo nên món ăn ngon đậm đà nhất. Về phần gạo nếp thì người ta chọn những hạt tròn lẳn, không bị mốc để khi nấu lên ngửi thấy mùi thơm lừng của nếp. Đậu xanh chọn loại đậu có màu vàng đẹp, nấu nhừ lên và giã nhuyễn làm nhân. Người ta sẽ chọn thịt ba chỉ hoặc thịt nạc, trộn với tiêu xay, hành băm nhuyễn. Một nguyên liệu khác không kém phần quan trọng chính là lá dong để gói bánh. Ở một số vùng khác người ta dùng lá chuối gói bánh nhưng phổ thông nhất vẫn là lá dong.

Lá dong cần có màu xanh đậm, có gân chắc, không bị héo và rách nát. Hoặc nếu những chiếc lá bị rách người ta có thể lót bên trong chiếc lá lành để gói. Khâu rửa lá dong, cắt phần cuống đi cũng rất quan trọng vì lá dong sạch mới đảm bảo vệ sinh cũng như tạo mùi thơm sau khi nấu bánh..

Sau khi đã chuẩn bị tất cả các nguyên vật liệu thì đến khâu gói bánh. Gói bánh chưng cần sự tẩn mẩn, tỉ mỉ và khéo léo để tạo nên chiếc bánh vuông vắn cúng viếng ông bà tổ tiên. Nhiều người cần phải có khuôn vuông để gói nhưng nhiều người thì không cần, chỉ cần gấp bốn góc của chiếc lá dong lại là có thể gói được. Bao bọc xung quanh nhân đậu và thịt là một lớp nếp dày. Chuẩn bị dây để gói, giữ cho phần ruột được chắc, không bị nhão ra trong quá trình nấu bánh.

Công đoạn nấu bánh được xem là khâu quan trọng. Thông thường mọi người nấu bánh bằng củi khô, nấu trong một nồi to, đổ đầy nước và nấu trong khoảng từ 8-12 tiếng. Thời gian nấu lâu như thế là vì để đảm bảo bánh chín đều và dẻo. Khi nước bánh sôi, mùi bánh chưng bốc lên nghi ngút. Lúc đó mọi người bắt đầu cảm nhận được không khí Tết đang bao trùm lấy căn nhà.

Bánh chưng sau khi chín được mang ra và lăn qua lăn lại để tạo sự săn chắc cho chiếc bánh khi cắt ra đĩa và có thể để được lâu hơn.

Đối với mâm cơm ngày Tết thì đĩa bánh chưng là điều tuyệt vời không thể thiết. Cũng như trên bàn thờ ngày tết, một cặp bánh chưng cúng tổ tiên là phong tục lưu truyền từ bao đời nay. Bánh chưng tượng trưng cho sự trọn vẹn của trời đất, cho những gì phúc hậu và ấm áp nhất của lòng người.

Trong ngày Tết có rất nhiều lấy bánh chưng làm quà biếu, và đây chính là món quà ý nghĩa tượng trưng cho lòng thành, cho sự chúc phúc tròn đầy nhất.

Mỗi dịp Tết đến xuân về, bánh chưng bốc lên nghi ngút chính là báo hiệu cho sự ấm áp của gia đình. Bánh chưng là biểu tượng ngày Tết mà không có bất cứ loại bánh nào có thể thay thế được. Vì đây là truyền thống, là nét đẹp của con người Việt Nam, cần gìn giữ và tôn trọng từ quá khứ, hôm nay và cả ngày mai nữa.

Xem thêm các bài giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 7 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt trang 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47

Viết trang 47, 48

Đánh giá

0

0 đánh giá