Lý thuyết Địa lí 10 Bài 1 (Chân trời sáng tạo 2024): Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ

3.7 K

Với tóm tắt lý thuyết Địa lí lớp 10 Bài 1: Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết cùng với bài tập trắc nghiệm chọn lọc có đáp án giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Địa lí 10.

Địa lí lớp 10 Bài 1: Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ

Video giải Địa lí 10 Bài 1: Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ - Chân trời sáng tạo

A. Lý thuyết Địa lí 10 Bài 1: Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ

I. PHƯƠNG PHÁP KÍ HIỆU

Phương pháp kí hiệu biểu hiện các đối tượng địa lí phân bố theo những điểm cụ thể như các sân bay, các nhà máy điện, các trung tâm công nghiệp, các mỏ khoáng sản, các loại cây trồng…

- Thể hiện các đối tượng địa lí bằng cách đặt các kí hiệu chính xác vào vị trí phân bố của đối tượng trên bản đồ.

- Có ba dạng kí hiệu chính: khí hiệu hình học, kí hiệu chữ, kí hiệu tượng hình

- Phương pháp kí hiệu còn biểu hiện vị trí phân bố, số lượng, cấu trúc, chất lượng,… của đối tượng địa lí.

Lý thuyết Bài 1: Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

II. PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHUYỂN ĐỘNG

- Phương pháp đường chuyển động biểu hiện các đối tượng địa lí di chuyển trong không gian như các loại gió, dòng biển, các luồng di dân, sự trao đổi hàng hoá,…

- Phương pháp đường chuyển động thể hiện hướng di chuyển, khối lượng, tốc độ,… của các đối tượng địa lí trên bản đồ bằng các mũi tên có độ dài, ngắn, dày, mảnh khác nhau.

Lý thuyết Bài 1: Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Bản đồ các dòng biển trong đại dương trên thế giới

III. PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM

- Phương pháp chấm điểm biểu hiện các đối tượng phân bố không đều trong không gian như: các điểm dân cư, cơ sở chăn nuôi,… bằng các điểm chấm có giá trị nhất định.

- Phương pháp chấm điểm thể hiện được giá trị, số lượng, mức độ phân bố,… của đối tượng địa lí.

Lý thuyết Bài 1: Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Bản đồ các điểm có dịch Covid-19 của Tp.Hồ Chí Minh

IV. PHƯƠNG PHÁP KHOANH VÙNG

- Phương pháp khoanh vùng biểu hiện đặc điểm không gian phân bố của các đối tượng địa lí.

- Phương pháp khoanh vùng thể hiện qua giới hạn vùng phân bố bằng các đường viền, tô màu, chải nét (kẻ vạch), hay bố trí một cách đều đặn các kí hiệu trong phạm vi vùng phân bố,…

Lý thuyết Bài 1: Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

V. PHƯƠNG PHÁP BẢN ĐỒ – BIỂU ĐỒ

- Phương pháp bản đồ – biểu đồ thể hiện giá trị tổng cộng của các đối tượng địa lí trên một đơn vị lãnh thổ, sự phân bố của các đối tượng đó trong không gian bằng cách dùng các dạng biểu đồ khác nhau đặt vào phạm vi của đơn vị lãnh thổ đó.

Lý thuyết Bài 1: Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

- Còn có nhiều phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ như: phương pháp nền chất lượng, phương pháp kí hiệu theo đường,…

B. Bài tập trắc nghiệm Địa lí 10 Bài 1: Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ

Câu 1. Phương pháp kí hiệu dùng để thể hiện các đối tượng

A. phân bố theo những điểm cụ thể.

B. phân bố phân tán, lẻ tẻ, rời rạc.

C. di chuyển theo các hướng bất kì.

D. tập trung thành vùng rộng lớn.

Đáp án: A

Giải thích: Phương pháp kí hiệu dùng để thể hiện vị trí của những đối tượng địa lí phân bố theo điểm cụ thể. Ví dụ: trung tâm hành chính, sân bay, nhà ga, điểm dân cư,…

Câu 2. Phát biểu nào sau đây không đúng với ý nghĩa của phương pháp kí hiệu?

A. Thể hiện được quy mô của đối tượng.

B. Biểu hiện động lực phát triển đối tượng.

C. Xác định được vị trí của đối tượng.

D. Thể hiện được tốc độ di chyển đối tượng.

Đáp án: D

Giải thích:

Đặc điểm và ý nghĩa của phương pháp kí hiệu:

- Xác định vị trí của những đối tượng địa lí phân bố theo điểm cụ thể. Ví dụ: trung tâm hành chính, sân bay, nhà ga, điểm dân cư,…

- Biểu hiện số lượng, quy mô và chất lượng của đối tượng địa lí. Có ba dạng kí hiệu bản đồ chủ yếu.

Câu 3. Phương pháp đường chuyển động không thể hiện được

A. tốc độ di chyển đối tượng.

B. chất lượng của đối tượng.

C. khối lượng của đối tượng.

D. hướng di chyển đối tượng.

Đáp án: B

Giải thích:

- Phương pháp đường chuyển động được sử dụng để biểu hiện sự di chuyển của các quá trình, đối tượng địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội. Ví dụ: hướng gió, hướng dòng biển, di dân, động vật di cư,…

- Đặc điểm của đối tượng, hiện tượng được thể hiện thông qua màu sắc, kích thước (độ rộng, độ đậm, chiều rộng, chiều dài) và hướng của mũi tên hay tốc độ di chuyển của đối tượng.

Câu 4. Dạng kí hiệu nào sau đây không thuộc phương pháp kí hiệu?

A. Chữ.

B. Tượng hình.

C. Điểm.

D. Hình học.

Đáp án: C

Giải thích: Các kí hiệu được đặt vào đúng vị trí phân bố của đối tượng trên bản đồ. Có ba dạng kí hiệu bản đồ chủ yếu (dạng chữ, dạng tượng hình và dạng hình học).

Câu 5. Các nhà máy điện thường được biểu hiện bằng phương pháp

A. chấm điểm.

B. bản đồ - biểu đồ.

C. đường chuyển động.

D. kí hiệu.

Đáp án: D

Giải thích:

- Phương pháp kí hiệu dùng để thể hiện vị trí của những đối tượng địa lí phân bố theo điểm cụ thể. Ví dụ: trung tâm hành chính, sân bay, nhà ga, điểm dân cư,…

- Các nhà máy điện thường được biểu hiện bằng phương pháp kí hiệu (cụ thể là dạng kí hiệu hình học).

Câu 6. Đối tượng nào sau đây được biểu hiện bằng phương pháp kí hiệu?

A. Hải cảng.

B. Hướng gió.

C. Luồng di dân.

D. Dòng biển.

Đáp án: A

Giải thích:

- Phương pháp kí hiệu dùng để thể hiện vị trí của những đối tượng địa lí phân bố theo điểm cụ thể. Ví dụ: trung tâm hành chính, sân bay, nhà ga, điểm dân cư, hải cảng,…

- Phương pháp đường chuyển động được sử dụng để biểu hiện sự di chuyển của các quá trình, đối tượng địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội. Ví dụ: hướng gió, hướng dòng biển, di dân, động vật di cư,…

Câu 7. Các trung tâm công nghiệp thường được biểu hiện bằng phương pháp

A. bản đồ - biểu đồ.

B. đường chuyển động.

C. chấm điểm.

D. kí hiệu.

Đáp án: D

Giải thích:

- Phương pháp kí hiệu dùng để thể hiện vị trí của những đối tượng địa lí phân bố theo điểm cụ thể. Ví dụ: trung tâm hành chính, sân bay, nhà ga, điểm dân cư,…

- Các trung tâm công nghiệp thường được biểu hiện bằng phương pháp kí hiệu (cụ thể là dạng kí hiệu dạng hình học).

Câu 8. Các đô thị thường được biểu hiện bằng phương pháp

A. đường chuyển động.

B. chấm điểm.

C. bản đồ - biểu đồ.

D. kí hiệu.

Đáp án: D

Giải thích:

- Phương pháp kí hiệu dùng để thể hiện vị trí của những đối tượng địa lí phân bố theo điểm cụ thể. Ví dụ: trung tâm hành chính, sân bay, nhà ga, điểm dân cư,…

- Các nhà máy điện thường được biểu hiện bằng phương pháp kí hiệu (cụ thể là dạng kí hiệu hình học).

Câu 9. Phương pháp đường chuyển động dùng để thể hiện các đối tượng

A. phân bố theo những điểm cụ thể.

B. di chuyển theo các hướng bất kì.

C. phân bố, phân tán, lẻ tẻ, rời rạc.

D. tập trung thành vùng rộng lớn.

Đáp án: B

Giải thích: Phương pháp đường chuyển động được sử dụng để biểu hiện sự di chuyển của các quá trình, đối tượng địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội. Ví dụ: hướng gió, hướng dòng biển, di dân, động vật di cư,…

Câu 10. Các mỏ khoáng sản thường được biểu hiện bằng phương pháp

A. đường chuyển động.

B. bản đồ - biểu đồ.

C. chấm điểm.

D. kí hiệu.

Đáp án: D

Giải thích:

- Phương pháp kí hiệu dùng để thể hiện vị trí của những đối tượng địa lí phân bố theo điểm cụ thể. Ví dụ: trung tâm hành chính, sân bay, nhà ga, điểm dân cư,…

- Các mỏ khoáng sản thường được biểu hiện bằng phương pháp kí hiệu (cụ thể là dạng kí hiệu dạng chữ hoặc dạng hình học).

Câu 11. Hướng gió thường được biểu hiện bằng phương pháp

A. đường chuyển động.

B. bản đồ - biểu đồ.

C. chấm điểm.

D. kí hiệu.

Đáp án: A

Giải thích: Phương pháp đường chuyển động được sử dụng để biểu hiện sự di chuyển của các quá trình, đối tượng địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội. Ví dụ: hướng gió, hướng dòng biển, di dân, động vật di cư,…

Câu 12. Sự vận chuyển hành khách thường được biểu hiện bằng phương pháp

A. kí hiệu.

B. đường chuyển động.

C. chấm điểm.

D. bản đồ - biểu đồ.

Đáp án: B

Giải thích: Phương pháp đường chuyển động được sử dụng để biểu hiện sự di chuyển của các quá trình, đối tượng địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội. Ví dụ: hướng gió, hướng dòng biển, di dân, động vật di cư, vận chuyển hàng hóa và hành khách,…

Câu 13. Sự vận chuyển hàng hoá thường được biểu hiện bằng phương pháp

A. đường chuyển động.

B. bản đồ - biểu đồ.

C. chấm điểm.

D. kí hiệu.

Đáp án: A

Giải thích: Phương pháp đường chuyển động được sử dụng để biểu hiện sự di chuyển của các quá trình, đối tượng địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội. Ví dụ: hướng gió, hướng dòng biển, di dân, động vật di cư, vận chuyển hàng hóa,…

Câu 14. Dòng biển thường được biểu hiện bằng phương pháp

A. chấm điểm.

B. đường chuyển động.

C. kí hiệu.

D. bản đồ - biểu đồ.

Đáp án: B

Giải thích: Phương pháp đường chuyển động được sử dụng để biểu hiện sự di chuyển của các quá trình, đối tượng địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội. Ví dụ: hướng gió, hướng dòng biển, di dân, động vật di cư,…

Câu 15. Luồng di dân thường được biểu hiện bằng phương pháp

A. chấm điểm.

B. kí hiệu.

C. đường chuyển động.

D. bản đồ - biểu đồ.

Đáp án: C

Giải thích: Phương pháp đường chuyển động được sử dụng để biểu hiện sự di chuyển của các quá trình, đối tượng địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội. Ví dụ: hướng gió, hướng dòng biển, di dân, động vật di cư,…

Xem thêm các bài tóm tắt Lý thuyết Địa lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 1: Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 2: Phương pháp sử dụng bản đồ trong học tập địa lí và trong đời sống

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 3: Một số ứng dụng của GPS và bản đồ số trong đời sống

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 4: Trái đất, thuyết kiến tạo mảng

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của trái đất

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 6: Thạch quyển, nội lực

 

Đánh giá

0

0 đánh giá