Giải SGK Địa Lí 10 Bài 19 (Chân trời sáng tạo): Dân số và sự phát triển dân số thế giới

8.2 K

Lời giải bài tập Địa Lí lớp 10 Bài 19: Dân số và sự phát triển dân số thế giới sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Địa Lí 10 Bài 19 từ đó học tốt môn Địa 10.

Giải bài tập Địa Lí lớp 10 Bài 19: Dân số và sự phát triển dân số thế giới

Video giải Địa lí 10 Bài 19: Dân số và sự phát triển dân số thế giới - Chân trời sáng tạo

1. Dân số thế giới

Giải Địa lí 10 trang 76

Câu hỏi trang 76 Địa Lí 10: Dựa vào hình 19.1 và thông tin trong bài, em hãy nhận xét sự thay đổi dân số thế giới theo không gian và thời gian.

Địa Lí 10 Bài 19: Dân số và sự phát triển dân số thế giới | Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Hình 19.1. Cơ cấu dân số thế giới phân theo châu lục, năm 1950 và 2020 (Đơn vị: %)

Phương pháp giải:

Quan sát hình 19.1 và đọc thông tin mục 1 (Đặc điểm dân số thế giới).

Trả lời:

- Dân số thế giới tăng lên theo thời gian: Năm 2020, dân số thế giới khoảng 7,79 tỉ người, gấp khoảng 3 lần so với năm 1950.

- Dân số giữa các châu lục, các nước và vùng lãnh thổ rất khác nhau:

+ Dân số châu Á luôn đông nhất (năm 2020, chiếm 59,5% dân số thế giới), dân số châu Âu thấp nhất (năm 2002, chỉ chiếm 9,6% dân số thế giới).

+ Năm 2020, có 14 nước đông dân nhất với số dân mỗi nước trên 100 triệu người (chiếm 63,59% dân số thế giới), 33 quốc gia và vùng lãnh thổ với số dân mỗi nước dưới 0,1 triệu người (chỉ chiếm 0, 017% dân số thế giới).

+ Trung Quốc và Ấn Độ là 2 quốc gia đông dân nhất trên thế giới (chiếm 36,17% dân số thế giới).

Giải Địa lí 10 trang 77

Câu hỏi trang 77 Địa Lí 10: Dựa vào hình 19.2 và thông tin trong bài, em hãy nhận xét tình hình phát triển dân số thế giới giai đoạn 1804 – 2020, xu hướng phát triển dân số thế giới giai đoạn 2020 – 2037.

Địa Lí 10 Bài 19: Dân số và sự phát triển dân số thế giới | Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Quan sát hình 19.2 và đọc thông tin mục 2 (Tình hình phát triển dân số thế giới).

Trả lời:

- Dân số thế giới tăng liên tục trong giai đoạn 1804 – 2020, đặc biệt giai đoạn 1927 – 2020 dân số tăng lên rất nhanh dẫn đến hiện tượng bùng nổ dân số.

+ Giai đoạn 1804 – 1927, dân số tăng từ 1 tỉ lên 2 tỉ người mất 123 năm.

+ Giai đoạn 1927 – 2020, thời gian dân số tăng thêm 1 tỉ người ngày càng rút ngắn.

- Dân số thế giới giai đoạn 2020 – 2037 sẽ tiếp tục tăng, dự báo sẽ đạt 9 tỉ người vào năm 2037.

2. Gia tăng dân số

Câu hỏi trang 77 Địa Lí 10: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy

- Phân biệt gia tăng dân số tự nhiên và gia tăng dân số cơ học.

- Trình bày khái niệm gia tăng dân số thực tế. Lấy ví dụ minh họa.

Phương pháp giải:

Đọc thông tin mục II (Gia tăng dân số).

Trả lời:

- Phân biệt gia tăng dân số tự nhiên và gia tăng dân số cơ học:

+ Gia tăng dân số tự nhiên là gia tăng do 2 nhân tố sinh đẻ và tử vong quyết định, thể hiện qua tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô.

Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên (%) = (Tỉ suất sinh thô – Tỉ suất tử thô)/10

+ Gia tăng dân số cơ học gồm 2 bộ phân xuất cư và nhập cư, tỉ suất gia tăng dân số cơ học là hiệu số giữa tỉ suất nhập cư và tỉ suất suất cư.

Tỉ suất gia tăng dân số cơ học (%) = (Tỉ suất xuất cư – Tỉ suất nhập cư)/10

- Gia tăng dân số thực tế là thước đo phản ánh trung thực, đầy đủ tình hình biến động dân số của một quốc gia, một vùng.

Gia tăng dân số thực tế = Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên + Tỉ suất gia tăng dân số cơ học

3. Các nhân tố tác động đến gia tăng dân số thế giới

Giải Địa lí 10 trang 79

Câu hỏi trang 79 Địa Lí 10: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy phân tích các nhân tố tác động đến gia tăng dân số trên thế giới.

Phương pháp giải:

Đọc thông tin trong mục III (Các nhân tố tác động đến gia tăng dân số thế giới).

Trả lời:

Các nhân tố tác động đến gia tăng dân số thế giới:

Nhân tố kinh tế - xã hội

- Các quốc gia, vùng lãnh thổ có trình độ phát triển kinh tế cao, điều kiện sống tốt, thu nhập của người dân cao, cơ sở hạ tầng hiện đại thu hút dân nhập cư và ngược lại.

Các quốc gia, vùng lãnh thổ trình độ phát triển kinh tế thấp hơn, tỉ lệ dân số làm nông nghiệp cao => nhu cầu về nguồn lao động nhiều hơn, gia tăng dân số cao.

- Chính sách dân số, phong tục tập qán, tâm lí xã hội, độ tuổi kết hôn,… của các nước, vùng lãnh thổ trong những thời kì nhất định ảnh hưởng lớn đến sự gia tăng dân số.

Ví dụ: Trung Quốc là 1 quốc gia có tâm lí “trọng nam khinh nữ”, trước khi điều chỉnh chính sách dân số, người dân cố đẻ con trai => mức sinh cao.

Nhân tố tự nhiên – sinh học

- Điều kiện tự nhiên góp phần làm tăng hoạc giảm mức nhập cư.

Ví dụ: Những vùng đồng bằng màu mỡ, khí hậu ôn hòa thu hút nhiều dân cư đến sinh sống. Ngược lại, những khu vực có khí hậu khắc nghiệt, núi cao hiểm trở sẽ có ít dân cư sinh sống.

- Cơ cấu sinh học của dân số cũng tác động đến gia tăng dân số.

Ví dụ: Quốc gia có dân số nữ trong độ tuổi sinh đẻ cao => mức độ gia tăng dân số cao.

Luyện tập và Vận dụng (trang 79)

Luyện tập 1 trang 79 Địa Lí 10: Em hãy giải thích vì sao tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên được coi là động lực phát triển của dân số.

Phương pháp giải:

Dựa vào kiến thức đã học về gia tăng dân số để giải thích.

Trả lời:

Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên được coi là động lực phát triển của dân số vì nó làm thay đổi số dân trên toàn thế giới. Ví dụ: khi tử suất sinh thô cao hơn tỉ suất tử thô thì tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên tăng (dân số tăng).

Luyện tập 2 trang 79 Địa Lí 10: Dựa vào bảng số liệu dưới đây, em hãy tính tỉ suất tăng dân số tự nhiên của Ăng-gô-la, I-ta-li-a, Xin-ga-po, năm 2020 và rút ra nhận xét.

Địa Lí 10 Bài 19: Dân số và sự phát triển dân số thế giới | Chân trời sáng tạo (ảnh 3)

Phương pháp giải:

Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên (%) = (Tỉ suất sinh thô – Tỉ suất tử thô)/10.

Trả lời:

Địa Lí 10 Bài 19: Dân số và sự phát triển dân số thế giới | Chân trời sáng tạo (ảnh 4)

=> Nhận xét:

- Ăng-gô-la có tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên rất cao (3,5% - 2020) do đây là quốc gia đang phát triển ở châu Phi, trình độ phát triển kinh tế thấp, tỉ lệ dân số làm nông nghiệp cao nên cần nhiều lao động.

- Ngược lại, I-ta-li-a có tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên rất thấp (-0,4% - 2020) do đây là quốc gia phát triển, phụ nữ tham gia vào nhiều lĩnh vực đời sống, họ không muốn có con/sinh nhiều con.

- Xin-ga-po cũng là 1 quốc gia phát triển với tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên tương đối thấp (0,4% - năm 2020).

Vận dụng trang 79 Địa Lí 10: Em hãy sưu tầm các thông tin, số liệu về tình hình phát triển dân số và tác động của quá trình này hoặc thành phố trực thuộc Trung ương em đang sống.

Phương pháp giải:

- Tìm kiếm thông tin trên Internet, sách báo,…

- Em có thể truy cập trang web của Tổng cục Thống kê để lấy số liệu về dân số: https://www.gso.gov.vn/

Trả lời:

Ví dụ:

- Tình hình phát triển dân số của Hà Nội:

Bảng dân số thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 – 2020

Đơn vị: triệu người

Năm

2016

2017

2018

2019

2020

Dân số

7,3

7,4

7,5

8,1

8,2

Nguồn: Tổng cục Thống kê

* Nhận xét:

Giai đoạn 2016 – 2020 dân số của Hà Nội tăng qua các năm:

+ Giai đoạn 2018 – 2019, dân số tăng nhiều nhất (0,6 triệu người).

+ Giai đoạn 2016 – 2017, 2017 – 2018 và 2019 – 2020 mỗi năm đều tăng thêm khoảng 0,1 triệu người.

- Tác động:

+ Dân số của Hà Nội đông (8,2 triệu người – 2020) => Cung cấp nguồn lao động dồi dào cho các ngành kinh tế, đồng thời là thị trường tiêu thụ rộng lớn.

+ Dân số đông cũng là gánh nặng lớn cho kinh tế - xã hội và môi trường: gia tăng các tệ nạn xã hội; gia tăng tỉ lệ thất nghiệp; thiếu trường học, cơ sở y tế; ô nhiễm môi trường,…

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 19: Dân số và sự phát triển dân số thế giới

I. DÂN SỐ THẾ GIỚI

1. Đặc điểm dân số thế giới

- Dân số tăng lên theo thời gian, năm 2020, dân số thế giới khoảng 7,79 tỉ người, gấp khoảng 3 lần so với năm 1950.

- Dân số giữa các nước, các vùng lãnh thổ rất khác nhau.

2. Tình hình phát triển dân số thế giới   

- Dân số không ngừng tăng, đặc biệt từ khoảng giữa thế kỉ XX

- Hiện tượng “bùng nổ dân số” gây ra những vấn đề về kinh tế - xã hội, môi trường nghiêm trọng, suy thoái tài nguyên.

- Dân số thế giới sẽ tiếp tục tăng trong thế kỉ XXI với tốc độ chậm hơn so với thời gian trước. Dự báo đạt khoảng 9 tỉ người vào năm 2037.

Lý thuyết Bài 19: Dân số và sự phát triển dân số thế giới - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

II. GIA TĂNG DÂN SỐ

1. Gia tăng dân số tự nhiên

- Là sự tăng giảm dân số do hai nhân tố sinh đẻ và tử vong quyết định, thể hiện qua tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô.

a. Tỉ suất sinh thô

- Là sự tương quan giữa số trẻ em được sinh ra trong năm còn sống so với số dân trung bình ở cùng thời điểm. Tỉ suất sinh thô thế giới năm 2020 là 19‰, xu hướng giảm. Giai đoạn 2015 - 2020, tỉ suất sinh thô cao nhất thế giới là châu Phi có 33,6‰, thấp nhất là Châu Âu chỉ 10,4‰.

b. Tỉ suất tử thô

- Là sự tương quan giữa số người chết trong năm so với số dân trung bình ở cùng thời điểm. Tỉ suất tử thô thế giới năm 2020 là 7‰, xu hướng tăng. Giai đoạn 2015 - 2020, tỉ suất tử thô cao nhất thế giới là châu Âu có 11,0‰, thấp nhất là Châu Đại Dương chỉ 6,8‰.

c. Tỉ suất tăng dân số tự nhiên

- Xác định bằng hiệu số giữa tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô trong một khoảng thời gian xác định trên một đơn vị lãnh thổ. Tỉ suất tăng dân số tự nhiên thế giới năm 2020 là 1,2%, xu hướng giảm. Giai đoạn 2015 - 2020, tỉ suất tăng dân số tự nhiên cao nhất thế giới là châu Phi (2,5%), thấp nhất là Châu Âu (-0,06%).

2. Gia tăng dân số cơ học

Gồm hai bộ phận: xuất cư và nhập cư.

- Tỉ suất nhập cư: tương quan giữa số người di chuyển đến một vùng lãnh thổ so với số dân trung bình cùng thời điểm.

- Tỉ suất xuất cư: tương quan giữa số người di chuyển ra khỏi một vùng lãnh thổ so với số dân trung bình cùng thời điểm

- Tỉ suất gia tăng dân số cơ học là hiệu số giữa tỉ suất nhập cư và tỉ suất xuất cư.

Gia tăng cơ học không làm thay đổi số dân trên toàn thế giới nhưng đối với từng quốc gia, khu vực thì nó có thể làm thay đổi số dân và tác động quan trọng đến phát triển kinh tế - xã hội.

3. Gia tăng dân số thực tế

- Được xác định bằng tổng số giữa tỉ suất tăng dân số tự nhiên và tỉ suất tăng dân số cơ học (tính bằng %). Gia tăng dân số thực tế của thế giới có xu hướng giảm. Giai đoạn 2015 - 2020, gia tăng dân số thực tế cao nhất ở châu Phi với 2,5%, thấp nhất ở châu Âu chỉ 0,1%.

- Quy mô thế giới, gia tăng dân số thực tế phụ thuộc vào gia tăng dân số tự nhiên. Quy mô quốc gia, vùng lãnh thổ gia tăng dân số thực tế phụ thuộc vào cả gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ học.

Lý thuyết Bài 19: Dân số và sự phát triển dân số thế giới - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

III. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIA TĂNG DÂN SỐ THẾ GIỚI

1. Kinh tế - xã hội

- Các quốc gia, vùng lãnh thổ có trình độ phát triển kinh tế cao, điều kiện sống tốt, thu nhập của người dân cao, cơ sở hạ tầng hiện đại sẽ thu hút dân nhập cư và ngược lại. Các quốc gia, vùng lãnh thổ có trình độ phát triển kinh tế thấp hơn, tỉ lệ dân số làm nông nghiệp cao dẫn đến nhu cầu về nguồn lao động nhiều hơn, gia tăng dân số cao.

- Chính sách dân số ở các nước, phong tục, tập quán và tâm lí xã hội, độ tuổi kết hôn,… ở mỗi vùng lãnh thổ trong những thời kì nhất định có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến sự gia tăng dân số.

2. Tự nhiên - sinh học

- Điều kiện tự nhiên (vị trí địa lí, khí hậu, đất đai, sông ngòi,...); cơ cấu sinh học của dân số (độ tuổi, giới tính),… cũng tác động đến gia tăng dân số.

3. Các nhân tố khác

- Thiên tai, dịch bệnh,… cũng ảnh hưởng đến gia tăng dân số ở các khu vực, quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới.

Lý thuyết Bài 19: Dân số và sự phát triển dân số thế giới - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Xem thêm các bài giải SGK Địa lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 18: Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới

Bài 20: Cơ cấu dân số

Bài 21: Phân bố dân cư và đô thị hoá

Bài 22: Thực hành phân tích tháp dân số, vẽ biểu đồ cơ cấu dân số theo nhóm tuổi

Đánh giá

0

0 đánh giá