Với giải sách bài tập Địa Lí 11 Bài 26: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Trung Quốc sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa Lí 11. Mời các bạn đón xem:
Sách bài tập Địa Lí 11 Bài 26: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Trung Quốc
Câu 1 trang 79 SBT Địa Lí 11: Lựa chọn đáp án đúng.
A. Tiếp giáp với nhiều quốc gia ở phía bắc, phía tây và phía nam.
B. Có diện tích rộng lớn thứ ba thế giới.
C. Có vùng biển rộng lớn thuộc các biển Hoàng Hải, Hoa Đông, thuộc Thái Bình Dương.
D. Trung Quốc với các nước chủ yếu là đồng bằng nên đi lại dễ dàng
Lời giải:
Đáp án đúng là:D
A. 50.
B. 60.
C. 70.
D. 80.
Lời giải:
Đáp án đúng là:C
A. Núi cao, sơn nguyên, cao nguyên là chủ yếu.
B. Đồng bằng và đồi núi thấp là chủ yếu.
C. Địa hình hiểm trở và chia cắt mạnh.
D. Loại đất phổ biến là đất xám hoang mạc.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
A. Nhiều bồn địa và hoang mạc.
B. Nhiều đồng bằng rộng lớn.
C. Đồi núi thấp ở phía đông nam.
D. Đất phù sa và đất feralit là chủ yếu.
Lời giải:
Đáp án đúng là:A
1.5 trang 79 SBT Địa Lí 11: Đặc điểm khí hậu miền Tây Trung Quốc là
A. có lượng mưa trung bình năm thấp.
B. chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn.
C. khí hậu gió mùa, lượng mưa trung bình năm lớn.
D. khí hậu ôn đới lục địa khắc nghiệt.
Lời giải:
Đáp án đúng là:C
1.6 trang 79 SBT Địa Lí 11: Đặc điểm khí hậu miền Tây Trung Quốc là
A. khí hậu ôn hoà.
B. mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.
C. chênh lệch nhiệt độ giữa các mùa
D. khí hậu ôn đới lục địa khắc nghiệt.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
1.7 trang 79 SBT Địa Lí 11: Ý nào sau đây không phản ánh đặc điểm dân cư Trung Quốc?
A. Số dân đông, tỉ lệ tăng tự nhiên cao.
B. Cơ cấu giới tính chênh lệch khá lớn, cơ cấu tuổi đang biến đổi theo hướng già hoá.
C. Có 56 dân tộc cùng chung sống, người Hán chiếm hơn 90% dân số.
D. Mật độ dân số cao, dân cư tập trung đông đúc ở khu vực phía đông.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
1.8 trang 79 SBT Địa Lí 11: Ý nào sau đây thể hiện đặc điểm nổi bật về xã hội của Trung Quốc?
A. Là nơi ra đời của nhiều tôn giáo lớn.
B. Chất lượng cuộc sống của người dân ở mức rất cao.
C. Ít chú trọng đến công tác giáo dục, y tế.
D. Là cái nôi của nền văn minh nhân loại.
Lời giải:
Đáp án đúng là:D
a) Thiên nhiên Trung Quốc có sự khác biệt giữa miền Đông và miền Tây.
b) Địa hình Trung Quốc rất đa dạng; trong đó núi, sơn nguyên, cao nguyên chiếm hơn 70% diện tích lãnh thổ.
c) Phần lớn lãnh thổ Trung Quốc có khí hậu nhiệt đới, có sự phân hoá theo chiều đông - tây, bắc - nam và theo độ cao.
d) Trung Quốc có nhiều sông lớn, đa số các sông đều bắt nguồn từ phía đông chảy về phía tây.
e) Hệ thực vật của Trung Quốc rất đa dạng, phong phú và có sự phân hoá theo chiều bắc - nam và đông - tây.
Lời giải:
Câu c và d sai.
c) Phần lớn lãnh thổ Trung Quốc có khí hậu ôn đới, có sự phân hoá theo chiều hiện đông - tây, bắc - nam và theo độ cao.
d) Trung Quốc có nhiều sông lớn, đa số các sông đều bắt nguồn từ phía tây chảy về phía đông.
Lời giải:
a) Khí hậu Trung Quốc có sự phân hóa theo chiều đông - tây và bắc - nam.
- Theo chiều bắc nam: phần lớn lãnh thổ Trung Quốc có khí hậu ôn đới, phần phía nam có khí hậu cận nhiệt. Khí hậu gió mùa ở miền Đông có sự thay đổi từ nam lên bắc, từ cận nhiệt đới gió mùa sang ôn đới gió mùa.
- Theo chiều đông - tây: Miền Đông có khí hậu gió mùa; mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều, mùa đông lạnh và khô; miền Tây có khí hậu ôn đới lục địa khắc nghiệt, nhiệt độ chênh lệch giữa ngày và đêm và giữa các mùa khá lớn; lượng mưa trung bình năm thấp.
b) Một số thuận lợi và khó khăn của khí hậu đối với đời sống và sản xuất:
Miền Đông có khí hậu ôn hoà, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và cư trú, song mưa tập trung vào mùa hạ gây lũ lụt ở hạ lưu một số sông, ảnh hưởng đến sinh hoạt và sản xuất. Khí hậu khắc nghiệt của miền Tây không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và cư trú, khiến cho khu vực này dân cư thưa thớt.
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên |
Đặc điểm |
Ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội |
|
|
|
Lời giải:
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên |
Đặc điểm
|
Ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội
|
1. Địa hình và đất
|
- Địa hình rất đa dạng; trong - đó núi, sơn nguyên, cao nguyên chiếm hơn 70% diện tích lãnh thổ. Miền Đông có địa hình chủ yếu là đồng bằng và đồi núi thấp. Các đồng bằng châu thổ có đất phù sa màu mỡ; đồi núi thấp, chủ yếu là đất feralit. - Miền Tây tập trung nhiều dãy núi cao, sơn nguyên, cao nguyên, bồn địa và hoang mạc; địa hình hiểm trở và chia cắt mạnh. Loại đất phổ biến là đất xám hoang mạc và bán hoang mạc. |
- Miền Đông thuận lợi cho sản xuất nông - nghiệp: trồng cây lương thực ở các đồng bằng; cây công nghiệp, cây ăn quả nhiệt đới và cận nhiệt ở các vùng đồi núi thấp.
- Miền Tây nhìn chung điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho sản xuất, chủ yếu là trồng rừng và trên các cao nguyên có thể phát triển đồng cỏ chăn nuôi gia súc.
|
2. Khí hậu |
- Phần lớn lãnh thổ Trung Quốc có khí hậu ôn đới, phần phía nam có khí hậu cận nhiệt. - Miền Đông có khí hậu gió mùa. - Miền Tây có khí hậu ôn đới - lục địa khắc nghiệt. Ở các vùng núi và cao nguyên cao ở miền Tây có kiểu khí hậu núi cao. |
Miền Đông có khí hậu ôn hoà, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và cư trú hơn miền Tây, song mưa tập trung vào mùa hạ gây lũ lụt ở hạ lưu một số sông, ảnh hưởng đến sinh hoạt và sản xuất.
|
3. Sông, hồ |
- Đa số các sông đều bắt nguồn từ vùng núi phía tây và chảy ra các biển ở phía đông. - Các hồ lớn như: Động Đình, Phiên Dương,... là những hồ nước ngọt; các hồ nước mặn: Thanh Hải, Thiên Đường,... |
- Ở miền Tây, sông có tiềm năng thuỷ điện. Ở miền Đông, sông cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, giao thông đường thuỷ. - Các hồ nước ngọt có giá trị về thuỷ lợi và du lịch, các hồ nước mặn thích hợp cho phát triển du lịch. |
4. Sinh vật |
- Rừng tự nhiên tập trung phần lớn ở miền Đông. Miền Tây chủ yếu là hoang mạc, bán hoang mạc và thảo nguyên; phía nam cao nguyên Tây Tạng có rừng lá kim. - Hệ động vật rất phong phú, trong đó nhiều loài đặc hữu và quý hiếm, có giá trị lớn về nguồn gen. |
Rừng cung cấp nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến gỗ; thảo nguyên ở miền Tây được sử dụng để chăn nuôi gia súc. |
5. Khoảng sản |
Trung Quốc có gần 150 loại khoáng sản, trong đó nhiều loại có giá trị kinh tế cao và có trữ lượng lớn.
|
Cơ sở để phát triển nhiều ngành công nghiệp và phục vụ xuất khẩu.
|
6. Biển |
Tài nguyên khoáng sản biển: dầu mỏ, khí tự nhiên,...; nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao; ven biển có nhiều vũng vịnh; một số vùng biển, bờ biển, đảo có phong cảnh đẹp. |
Phát triển tổng hợp kinh tế biển.
|
Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên |
Thuận lợi đối với phát triển kinh tế - xã hội |
1. Miền Đông: Đồng bằng châu thổ và đồi núi thấp; khí hậu ôn hoà. |
a) Tiềm năng thuỷ điện lớn.
|
2. Diện tích rừng tự nhiên lớn ở miền Đông. |
b) Phát triển nhiều ngành công nghiệp.
|
3. Đồng cỏ trên các cao nguyên miền Tây. |
c) Thuận lợi cho hoạt động nuôi trồng và khai thác thuỷ sản. |
4. Thượng nguồn của các sông lớn ở miền Tây có dòng chảy mạnh. |
d) Thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và cư trú.
|
5. Hạ lưu của các sông lớn ở miền Đông có nguồn nước sống dồi dào. |
e) Phát triển ngành lâm nghiệp.
|
6. Tài nguyên khoáng sản đa dạng. |
g) Phát triển chăn nuôi gia súc lớn.
|
7. Tài nguyên sinh vật biển phong phú |
h) Cung cấp nước tưới, nguồn lợi thuỷ sản và giao thông đường thuỷ, đất phù sa màu mỡ. |
Lời giải:
Ghép: 1 - d 2 - e 3 - g 4 - a
5 - h 6 - b 7 - c
Lời giải:
Đặc điểm dân cư của Trung Quốc có tác động sâu rộng đến phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia này. Dưới đây là một số phân tích về tác động của các đặc điểm dân cư đó:
1. Quy mô và gia tăng dân số:
Trung Quốc với hơn 1,4 tỷ người tạo ra một thị trường tiêu thụ lớn và nguồn lao động đa dạng. Tuy nhiên, tăng tự nhiên của dân số đang giảm, và quy mô tăng trưởng dân số đã bắt đầu chậm lại. Điều này có thể tạo ra một số thách thức, bao gồm áp lực gia tăng về người già và độ tuổi lao động thấp hơn trong tương lai.
2. Cơ cấu dân số:
Trung Quốc đang trải qua cơ cấu dân số vàng, có nghĩa là tỉ lệ người trong độ tuổi lao động (15-64 tuổi) cao hơn so với tỉ lệ người trẻ và người già. Tuy nhiên, xu hướng già hoá dân số đang gia tăng, đặt ra thách thức về việc duy trì sự dồi dào của nguồn lao động và cung cấp chăm sóc cho người già.
3. Cơ cấu giới tính:
Sự chênh lệch lớn về tỷ lệ nam/nữ có thể ảnh hưởng đến việc làm và các vấn đề xã hội. Nếu tỷ lệ nam/nữ tiếp tục tăng, có thể gây ra tình trạng "surplus men" (nam nhiều hơn nữ) và tăng căng thẳng xã hội.
4. Dân tộc và phân bố dân cư:
Sự đa dạng về dân tộc ở Trung Quốc có thể tạo ra một số thách thức liên quan đến quản lý và thúc đẩy phát triển đa dạng vùng. Sự phân bố dân cư khá không đều, với phần lớn dân số tập trung ở khu vực phía đông, trong khi phía tây có dân số thưa thớt. Điều này tạo ra chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa hai vùng này và đòi hỏi sự đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng và kinh tế ở vùng phía tây.
5. Đô thị hoá:
Tốc độ đô thị hóa nhanh tạo ra cơ hội và thách thức. Thành phố lớn như Thượng Hải, Bắc Kinh và Quảng Châu trở thành trung tâm kinh tế và tài chính quốc gia. Công nghiệp hoá nông thôn đã thay đổi cơ cấu lao động và tạo ra lối sống đô thị mới, nhưng cũng đặt ra câu hỏi về quản lý môi trường và cơ sở hạ tầng đô thị.
Lời giải:
- Từ năm 1978 đến năm 2020 dân số của Trung Quốc liên tục tăng, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên liên tục giảm.
- Tỉ lệ tăng tự nhiên của dân số Trung Quốc đang có chiều hướng giảm dần nên quy mô dân số hằng năm có xu hướng tăng chậm lại.
Câu 8 trang 83 SBT Địa lí 11 : Cho bảng số liệu:
CƠ CẤU DÂN SỐ THEO TUỔI CỦA TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 1990 - 2020
Độ tuổi/Năm |
1990 |
2000 |
2010 |
2020 |
Dưới 15 tuổi |
28,6 |
24,8 |
18,7 |
17,0 |
Từ 15 đến 64 tuổi |
65,8 |
68,4 |
73,2 |
70,0 |
Từ 65 tuổi trở lên |
5,6 |
6,8 |
8,1 |
13,0 |
(Nguồn: Liên hợp quốc, 2022)
- Vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu dân số theo tuổi của Trung Quốc giai đoạn 1990 - 2020.
- Nhận xét về cơ cấu dân số theo tuổi và sự thay đổi tỉ lệ các nhóm tuổi trong dân số của Trung Quốc từ năm 1990 đến năm 2020.
Lời giải:
Biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu dân số theo tuổi của Trung Quốc
giai đoạn 1990 - 2020.
Dựa vào bảng số liệu về cơ cấu dân số theo tuổi của Trung Quốc từ năm 1990 đến năm 2020, chúng ta có thể nhận xét những thay đổi quan trọng về tỉ lệ các nhóm tuổi trong dân số của đất nước này trong giai đoạn này:
1. Dưới 15 tuổi:
Tỷ lệ người dưới 15 tuổi đã giảm từ 28,6% vào năm 1990 xuống còn 17,0% vào năm 2020. Điều này cho thấy sự giảm đáng kể về tỷ lệ trẻ em trong dân số, có thể là do chính sách hạn chế sinh con (như chính sách một con) và xu hướng gia đình nhỏ hóa.
2. Từ 15 đến 64 tuổi:
Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động (từ 15 đến 64 tuổi) có sự tăng từ 65,8% vào năm 1990 lên 73,2% vào năm 2010, nhưng sau đó giảm xuống 70,0% vào năm 2020. Tuy tỷ lệ này vẫn cao, nhưng có dấu hiệu giảm do sự già hoá dân số.
3. Từ 65 tuổi trở lên:
Tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đã tăng đáng kể, từ 5,6% vào năm 1990 lên 13,0% vào năm 2020. Đây là dấu hiệu rõ rệt của sự già hoá dân số trong giai đoạn này, có thể gây ra áp lực lớn về chăm sóc sức khỏe và hỗ trợ xã hội.
Lời giải:
Đặc điểm xã hội của Trung Quốc có một số khía cạnh quan trọng, và chúng ta sẽ phân tích tác động của một trong những đặc điểm này đến phát triển kinh tế - xã hội của nước này.
1. Đặc điểm xã hội
Nền văn hoá và lịch sử phong phú:
Trung Quốc là một trong những cái nôi của nền văn minh thế giới, với một văn hoá lâu đời và lịch sử hào hùng. Đây là nguồn cảm hứng quan trọng cho nghệ thuật, văn hóa, và sáng tạo ở Trung Quốc.
Chất lượng cuộc sống cải thiện:
Chất lượng cuộc sống của người dân Trung Quốc đã có sự cải thiện đáng kể. Nước này đã đạt được chỉ số Phát triển con người (HDI) cao và thu nhập bình quân đầu người tăng lên, đóng góp đáng kể cho phát triển kinh tế và xã hội.
Giáo dục và nguồn nhân lực:
Hệ thống giáo dục được chú trọng và đã cải thiện chất lượng nguồn lao động. Trung Quốc có truyền thống lao động cần cù và sáng tạo, và nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng cao đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội.
Chăm sóc sức khỏe:
Công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân được đẩy mạnh, và phần lớn người dân được bảo hiểm y tế. Điều này giúp bảo vệ sức khỏe của người dân và tạo điều kiện cho họ tham gia hoạt động kinh tế và xã hội một cách hiệu quả hơn.
2. Phân tích tác động của một đặc điểm xã hội
"Công cuộc xây dựng nông thôn mới" là một chương trình quan trọng trong phát triển nông thôn Trung Quốc. Các thành tựu của chương trình này đã đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc nâng cao đời sống và điều kiện sống của người dân nông thôn. Chương trình này đã giúp rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, đóng góp vào sự công nghiệp hoá và hiện đại hoá của đất nước. Tuy nhiên, vẫn còn sự chênh lệch trong sự phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng, và chênh lệch giữa nông thôn và thành thị vẫn là một thách thức.
Tác động tích cực của "Công cuộc xây dựng nông thôn mới" bao gồm:
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn, bao gồm tiện ích, giáo dục, và sức khỏe.
- Góp phần vào tăng cường năng suất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn.
- Đẩy mạnh sự công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở các khu vực nông thôn.
Tuy nhiên, để giảm chênh lệch kinh tế và xã hội giữa các vùng và nâng cao tình hình phát triển bền vững, cần tiếp tục đầu tư vào các biện pháp như phát triển cơ sở hạ tầng, giáo dục và đào tạo, và khuyến khích sự đổi mới và sáng tạo trong nông nghiệp và các ngành khác ở các vùng nông thôn.
Xem thêm các bài giải SBT Địa lí lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 29: Thực hành tìm hiểu về kinh tế của Ô-xtrây-li-a
Lý thuyết Địa lí 11 Bài 26: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Trung Quốc
I. Phạm vi lãnh thổ và vị trí địa lí
♦ Đặc điểm
- Phạm vi lãnh thổ:
+ Trung Quốc có diện tích khoảng 9,6 triệu km2.
+ Lãnh thổ Trung Quốc (phần đất liền) trải dài theo chiều vĩ tuyến từ khoảng vĩ độ 20°B đến vĩ độ 53°B, theo chiều kinh tuyến từ khoảng kinh độ 73°Đ đến kinh độ 135°Đ.
+ Trung Quốc có vùng biển rộng lớn thuộc các biển Hoàng Hải, Hoa Đông… thuộc Thái Bình Dương và các đảo, quần đảo.
- Vị trí địa lí:
+ Nằm ở khu vực Đông Á.
+ Tiếp giáp với 14 quốc gia ở phía bắc, phía tây và phía nam; phía đông giáp biển.
♦ Ảnh hưởng
- Đất nước rộng lớn, thiên nhiên có sự phân hóa giữa các vùng, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú tạo điều kiện để Trung Quốc phát triển một nền kinh tế đa dạng.
- Tiếp giáp với nhiều quốc gia, vùng biển rộng lớn đã tạo thuận lợi cho việc giao lưu, liên kết kinh tế - thương mại với các nước trong khu vực Đông Á, Đông Nam Á, các nước trên thế giới và phát triển nhiều ngành kinh tế biển.
- Phần lớn đường biên giới trên đất liền giữa Trung Quốc với các nước có địa hình núi cao, hiểm trở, khó khăn cho việc giao thương.
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Điều kiện tự nhiên đa dạng và tài nguyên thiên nhiên phong phú.
- Thiên nhiên Trung Quốc có sự khác biệt giữa miền Đông và miền Tây; kinh tuyến 105°Đ là ranh giới giữa hai miền.
1. Địa hình và đất
♦ Địa hình rất đa dạng; trong đó núi, sơn nguyên, cao nguyên chiếm hơn 70% diện tích lãnh thổ. Trên lục địa, địa hình thấp dần từ tây sang đông, tạo ra hai miền địa hình khác nhau.
- Miền đông: địa hình chủ yếu là đồng bằng và đồi núi thấp.
+ Các đồng bằng châu thổ: Đông Bắc, Hoa Bắc, Hoa Trung và Hoa Nam có đất phù sa màu mỡ, là những vùng nông nghiệp trù phú, dân cư tập trung đông đúc.
+ Phía đông nam có địa hình đồi núi thấp, độ cao trung bình dưới 400 m, chủ yếu là đất feralit, thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp, cây ăn quả nhiệt đới và cận nhiệt.
- Miền Tây:
+ Là nơi tập trung nhiều dãy núi cao, đồ sộ (Hi-ma-lay-a, Côn Luân, Thiên Sơn,...), cao nguyên (Tây Tạng, Vân Quý,...),bồn địa (Ta-rim, Duy Ngô Nhĩ, Tuốc-phan,..) và hoang mạc (Tác-la Ma-can, Gô-bi,...).
+ Địa hình hiểm trở và chia cắt mạnh;
+ Loại đất phổ biến là: đất xám hoang mạc và bán hoang mạc nghèo dinh dưỡng, khô cằn.
=> Không thuận lợi cho sản xuất, một số nơi có thể trồng rừng và trên các cao nguyên có thể phát triển đồng cỏ chăn nuôi gia súc.
2. Khí hậu
♦ Phần lớn lãnh thổ Trung Quốc có khí hậu ôn đới, phần phía nam có khí hậu cận nhiệt.
♦ Do lãnh thổ rộng lớn, địa hình phức tạp nên khí hậu có sự phân hóa đa dạng theo chiều đông - tây, bắc - nam và theo độ cao.
- Miền Đông có khí hậu gió mùa:
+ Mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều, mùa đông lạnh và khô; lượng mưa trung bình từ 750 mm đến 2.000 mm/năm.
+ Từ nam lên bắc, khí hậu chuyển từ cận nhiệt đới gió mùa sang ôn đới gió mùa, nhiệt độ và lượng mưa cũng thay đổi (phía nam có nhiệt độ và lượng mưa cao hơn phía bắc).
=> Nhìn chung, miền Đông có khí hậu ôn hoà, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và cư trú, song mưa tập trung vào mùa hạ gây lũ lụt ở hạ lưu một số sông, ảnh hưởng đến sinh hoạt và sản xuất.
- Miền Tây có khí hậu ôn đới lục địa khắc nghiệt:
+ Nhiệt độ chênh lệch giữa ngày và đêm và giữa các mùa khá lớn;
+ Lượng mưa trung bình năm chỉ khoảng 250 mm (một số nơi có lượng mưa dưới 100 mm/ năm) nên nhiều nơi hình thành hoang mạc.
=> Khí hậu khắc nghiệt của miền Tây là một trong số những nguyên nhân khiến cho khu vực này dân cư thưa thớt.
- Ở các vùng núi và cao nguyên cao ở miền Tây có kiểu khí hậu núi cao, càng lên cao càng lạnh.
3. Sông, hồ
- Sông ngòi:
+ Trung Quốc có hàng nghìn con sông lớn nhỏ. Các sông lớn nhất là: Hoàng Hà, Trường Giang, Hắc Long Giang, Châu Giang….
+ Đa số các sông đều bắt nguồn từ vùng núi phía tây và chảy ra các biển ở phía đông.
+ Ở miền Tây, sông có dòng chảy mạnh, giàu tiềm năng thuỷ điện.
+ Ở miền Đông, sông có giá trị cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, giao thông đường thuỷ; tuy nhiên, vào mùa hạ mực nước sông dâng cao gây lũ lụt cho nhiều vùng đất rộng lớn ở hạ lưu.
- Hồ:
+ Một số hồ lớn như: Động Đình, Phiên Dương.... là những hồ chứa nước ngọt quan trọng, có giá trị về thuỷ lợi và du lịch.
+ Các hồ nước mặn như Thanh Hải, Nam-so,... thích hợp phát triển du lịch.
4. Sinh vật
- Hệ thực vật đa dạng phong phú và có sự phân hóa theo chiều bắc - nam và đông - tây.
+ Rừng tự nhiên tập trung phần lớn ở khu vực khí hậu gió mùa miền Đông, từ nam lên bắc là rừng nhiệt đới, rừng lá rộng và rừng lá kim.
+ Miền Tây chủ yếu là hoang mạc, bán hoang mạc và thảo nguyên, riêng vùng phía nam của cao nguyên Tây Tạng có rừng lá kim phát triển trong các thung lũng.
+ Rừng cung cấp nguồn nguyên liệu dồi dào cho ngành công nghiệp chế biến gỗ của Trung Quốc; thảo nguyên ở miền Tây với diện tích lên tới hàng trăm triệu ha, được sử dụng để chăn nuôi gia súc.
- Hệ động vật cũng rất phong phú, trong đó có hơn 100 loài đặc hữu và quý hiếm, có giá trị lớn về nguồn gen, như gấu trúc, bò lắc (bò Tây Tạng), cá sấu,...
5. Khoáng sản:
♦ Trung Quốc có gần 150 loại khoáng sản, trong trong đó nhiều loại có giá trị kinh tế cao tạo điều kiện để phát triển nhiều ngành công nghiệp.
- Khoáng sản năng lượng:
+ Than có trữ lượng hơn 143 tỉ tấn (hơn 13% của thế giới), tập trung nhiều ở Đông Bắc, Hoa Bắc, Tây Bắc.
+ Dầu mỏ và khí tự nhiên được tìm thấy ở nhiều nơi như Đông Bắc, Hoa Nam, bồn địa Tứ Xuyên,...
- Khoáng sản kim loại:
+ Kim loại đen có sắt, man-gan,... với trữ lượng khá lớn, phân bố rải rác trên khắp lãnh thổ.
+ Kim loại màu có đồng, thiếc, bô-xít,.. với trữ lượng lớn hàng đầu thế giới, chủ yếu tập trung ở phía đông nam của đất nước.
+ Có trữ lượng đất hiếm, đứng đầu thế giới (44 triệu tấn), là nguyên liệu đặc biệt quan trọng trong các ngành công nghệ cao.
- Khoáng sản phi kim loại: có trữ lượng lớn như: phốt pho, lưu huỳnh, muối mỏ...
6. Biển
- Trung Quốc giàu tài nguyên biển:
+ Trữ lượng dầu mỏ, khí tự nhiên lớn, các mỏ dầu lớn nằm ở vùng bờ biển và thềm lục địa của Hoảng Hải, các mỏ khí tự nhiên lớn nằm ở biển Hoa Đông và gần đảo Hải Nam.
+ Các vùng biển có nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao, tạo thuận lợi cho hoạt động nuôi trồng và khai thác thuỷ sản.
+ Ven biển có nhiều vũng vịnh, thuận lợi để xây dựng các cảng biển, phát triển giao thông vận tải biển. Một số vùng biển, đảo có tiềm năng phát triển du lịch.
III. Dân cư và xã hội
1. Dân cư
♦ Đặc điểm
- Quy mô dân số:là nước đông dân nhất thế giới. Năm 2020, số dân Trung Quốc là hơn 1,4 tỉ người, chiếm hơn 18% số dân thế giới.
- Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên: đang có chiều hướng giảm dần nên số dân tăng thêm hằng năm cũng giảm dần.
- Cơ cấu dân số:
+ Trung Quốc đang trong thời kì cơ cấu dân số vàng, số người trong độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ cao. Tuy vậy, dân số Trung Quốc đang có xu hướng già hoá.
+ Cơ cấu giới tính ở Trung Quốc có sự chênh lệch khá lớn. Năm 2020, tỉ lệ nam là 51,3%, tỉ lệ nữ là 48,7% trong tổng số dân.
- Thành phần dân cư: Trung Quốc là quốc gia đa dân tộc (hơn 56 dân tộc)
+ Người Hán chiếm hơn 90% dân số.
+ Các dân tộc khác (Choang, Ui-gua, Tạng, Hồi, Mông Cổ,...) sống tập trung tại các khu tự trị ở vùng núi và biên giới.
- Mật độ dân số: mật độ dân số khá cao (khoảng 150 người/km2 năm 2020), song phân bố rất không đều.
+ Dân cư tập trung đông đúc ở khu vực phía đông (khoảng 90% dân cư);
+ Khu vực phía tây dân cư thưa thớt.
- Vấn đề đô thị hóa:
+ Đô thị hoá diễn ra với tốc độ nhanh, tỉ lệ dân thành thị là 61,0% năm 2020).
+ Có nhiều thành phố quy mô dân số trên 10 triệu người như: Thượng Hải, Bắc Kinh, Trùng Khánh, Quảng Châu, Thiên Tân,...
♦ Ảnh hưởng
- Dân số đông đã tạo nên thị trưởng tiêu thụ lớn, nguồn lao động dồi dào cho phát triển kinh tế.
- Tình trạng già hóa dân số làm cho tỉ lệ người già đang ngày càng tăng lên, điều này đặt ra nhiều thách thức cho Trung Quốc trong tương lai.
- Sự chênh lệch về cơ cấu dân số theo giới tính sẽ ảnh hưởng tới đặc điểm nguồn lao động, việc làm và các vấn đề xã hội của Trung Quốc.
- Dân cư phân bố không đồng đều là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa hai miền đông – tây.
- Công nghiệp hoá nông thôn đã làm thay đổi diện mạo các làng xã và mở rộng lối sống đô thị.
2. Xã hội
- Trung Quốc là một trong những cái nôi của nền văn minh thế giới. Trung Quốc có nền văn hóa phong phú với nhiều công trình kiến trúc, nghệ thuật, các tác phẩm văn học, hội hoạ,... nổi tiếng có giá trị. Đây là động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng cải thiện. Năm 2020, Trung Quốc có HDI ở mức cao (0,764), GNI/người đạt 10530 USD.
- Giáo dục ở Trung Quốc được chú trọng nên chất lượng nguồn lao động cũng dẫn được cải thiện. Truyền thống lao động cần cù, sáng tạo và nguồn nhân lực dổi dào, ngày càng có chất lượng là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của Trung Quốc.
- Công tác chăm sóc sức khoẻ cho người dân được đẩy mạnh, hiện có khoảng hơn 1,3 tỉ dân có bảo hiểm y tế.
- Công cuộc xây dựng nông thôn mới đã đạt được nhiều thành tựu, làm thay đổi tình hình kinh tế - xã hội ở các vùng nông thôn. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng miền (miền Đông và miền Tây, vùng nông thôn và thành thị) có sự chênh lệch.