Với giải sách bài tập Địa Lí 11 Bài 21: Kinh tế Liên Bang Nga sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa Lí 11. Mời các bạn đón xem:
Sách bài tập Địa Lí 11 Bài 21: Kinh tế Liên Bang Nga
Câu 1 trang 63 SBT Địa Lí 11: Lựa chọn đáp án đúng.
1.1 trang 63 SBT Địa Lí 11: Cơ cấu kinh tế Liên bang Nga đang chuyển dịch theo hướng
A. tăng tỉ trọng ngành công nghiệp và các ngành có hàm lượng khoa học - kĩ thuật cao.
B. tăng tỉ trọng các ngành dịch vụ và các ngành có hàm lượng khoa học - kĩ thuật cao.
C. chú trọng phát triển các ngành đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thu hút nhiều lao động.
D. tăng tỉ trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản.
Lời giải:
Đáp án đúng là:B
1.2 trang 63 SBT Địa lí 11: Nông nghiệp Liên bang Nga đang phát triển theo hướng
A. đầu tư, áp dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất.
B. tập trung phát triển các sản phẩm của vùng khí hậu lạnh, đem lại hiệu quả cao.
C. hình thành các vành đai đa canh quy mô lớn.
D. tập trung vào sản xuất các nông sản xuất khẩu.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
1.3 trang 63 SBT Địa Lí 11: Sản xuất nông nghiệp của Liên bang Nga phát triển ở
A. đồng bằng Tây Xi-bia.
B. đồng bằng Đông Âu.
C. cao nguyên Trung Xi-bia.
D. khu vực giáp Bắc Băng Dương.
Lời giải:
Đáp án đúng là:B
1.4 trang 63 SBT Địa Lí 11: Ngành lâm nghiệp Liên bang Nga có đặc điểm nào sau đây?
A. Ít quan trọng trong nền kinh tế.
B. Chỉ có hoạt động khai thác mà không có hoạt động trồng rừng.
C. Tập trung ở vùng ven Bắc Băng Dương.
D. Đem lại nguồn thu đáng kể cho nền kinh tế.
Lời giải:
Đáp án đúng là:D
1.5 trang 63 SBT Địa Lí 11: Ngành thuỷ sản Liên bang Nga không có đặc điểm nào sau đây?
A. Phát triển mạnh do có nguồn lợi thuỷ sản dồi dào, phương tiện và công nghệ khai thác hiện đại.
B. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng lớn hơn sản lượng thuỷ sản khai thác.
C. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng còn thấp nhưng có xu hướng tăng lên.
D. Một số sản phẩm thuỷ sản có sản lượng lớn và giá trị kinh tế cao là cá hồi, cá thu, cá tuyết,...
Lời giải:
Đáp án đúng là:B
A. Điện tử — tin học.
B. Khai khoáng.
C. Luyện kim.
D. Hàng không - vũ trụ.
Lời giải:
Đáp án đúng là:A
A. phía Tây.
B. phía Đông.
C. đồng bằng Đông Âu.
D. Tây Xi-bia.
Lời giải:
Đáp án đúng là:B
1.8 trang 63 SBT Địa Lí 11: Ý nào sau đây không đúng khi nói về ngành du lịch của Liên bang Nga
A. Liên bang Nga có điều kiện thuận lợi để phát triển ngành du lịch.
B. Mát-xcơ-va và Xanh Pê-téc-bua là các trung tâm du lịch lớn nhất.
C. Các điểm du lịch nổi tiếng là hồ Bai-can, cung điện Crem-lin,...
D. Du lịch biển là loại hình du lịch chính ở Liên bang Nga.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
1.9 trang 63 SBT Địa Lí 11: Hoạt động xuất, nhập khẩu của Liên bang Nga có đặc điểm nào sau đây
A. Trị giá xuất khẩu giảm, trị giá nhập khẩu tăng.
B. Trị giá xuất khẩu tăng, trị giá nhập khẩu giảm.
C. Trị giá xuất khẩu thường lớn hơn trị giá nhập khẩu.
D. Trị giá xuất khẩu thường nhỏ hơn giá nhập khẩu.
Lời giải:
Đáp án đúng là:C
xuất siêu hàng hoá đối tác giá trị
rộng khắp nhập khẩu xuất khẩu
- Nội thương của Liên bang Nga phát triển thể hiện ở (1)........ trên thị trường phong phú, chất lượng sản phẩm tăng; (2).......... buôn bán, trao đổi ngày càng lớn; hệ thống bán buôn, bán lẻ (3).......... rộng khắp với nhiều hình thức,...
- Liên bang Nga là một trong những nước xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ lớn trên thế giới và luôn (4)......... Các mặt hàng (5)......... chính gồm: dầu mỏ, khí tự nhiên, kim loại, hoá chất, thực phẩm và gỗ. Các mặt hàng (6)......... chính gồm: máy móc và thiết bị, ô tô, rau quả, hàng dệt may và da giày. Các (7)......... thương mại chính của Liên bang Nga là Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kỳ, một số nước Đông Nam Á,...
Lời giải:
Chọn: (1) - hàng hoá (2) - giá trị
(3) - phát triển (4) - xuất siêu
(5) - xuất khẩu (6) - nhập khẩu
(7) - đối tác
MẶT HÀNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CỦA LIÊN BANG NGA
|
a) Hàng dệt may và da giày
|
|
|
|
b) Rau quả
|
1. Mặt hàng xuất khẩu
|
c) Gỗ và thực phẩm
|
2. Mặt hàng nhập khẩu
|
d) Máy móc và thiết bị
|
|
g) Dầu mỏ, khí tự nhiên
|
|
e) Kim loại, hoá chất
|
Lời giải:
1. Mặt hàng xuất khẩu
c. Gỗ và thực phẩm
g. Dầu mỏ, khí tự nhiên
e. Kim loại, hoá chất
2. Mặt hàng nhập khẩu
a. Hàng dệt may và da giày
b. Rau quả
d. Máy móc và thiết bị
Vùng |
Đặc điểm nổi bật |
Trung tâm kinh tế
|
1. Trung ương |
A. Có diện tích rộng nhất |
a) Mát-xcơ-va, Xmô-len, Tu-la |
2. Trung tâm đất đen |
B. Vùng kinh tế lâu đời, phát triển nhất |
b) Ê-ca-tê-rin-bua, Ma-nhi-tơ-gioóc |
3. U-ran |
C. Rất giàu khoáng sản như than đá, sắt, kim cương,... |
c) Vô-rô-ne-giơ, Bê-gô-rốt |
4. Viễn Đông |
D. Tập trung dải đất đen phì nhiêu, nguồn nước dồi dào. |
d) Vla-đi-vô-xtốc, Kha-ba-róp |
Lời giải:
Ghép: 1-B-a 2-D-c 3-C-b 4-A-d
Câu 5 trang 67 SBT Địa lí 11: Cho bảng số liệu:
SẢN LƯỢNG ĐIỆN VÀ THAN CỦA LIÊN BANG NGA GIAI ĐOẠN 2000 - 2020
Sản phẩm/Năm |
2000 |
2011 |
2020 |
Điện (tỉ kWh) |
878,0 |
1 055,0 |
1 085, |
Than (triệu tấn) |
258,0 |
336,0 |
398,0 |
(Nguồn: Cục thống kê Liên bang Nga, 2022)
- Vẽ biểu đồ thể hiện sản lượng điện và than của Liên bang Nga giai đoạn 2000-2020.
- Nhận xét về sản lượng điện và than của Liên bang Nga trong giai đoạn trên.
Lời giải:
Dựa trên bảng số liệu về sản lượng điện và than của Liên bang Nga trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2020, ta có nhận xét:
1. Sản lượng điện tăng trưởng ổn định:
Từ năm 2000 đến 2020, sản lượng điện của Nga tăng từ 878 tỷ kWh lên 1,085 tỷ kWh. Điều này cho thấy mức tăng trưởng ổn định trong sản xuất điện trong giai đoạn này.
2. Tăng trưởng chậm hơn so với sản lượng than:
Mặc dù sản lượng điện đã tăng, nhưng tăng trưởng này chậm hơn so với sản lượng than. Trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến 2020, sản lượng than đã tăng từ 258 triệu tấn lên 398 triệu tấn. Điều này có thể chỉ ra sự tăng cường trong sử dụng than để sản xuất điện, có thể liên quan đến tài nguyên than dồi dào của Nga.
3. Đa dạng hóa nguồn năng lượng không được thúc đẩy mạnh:
Sự gia tăng đáng kể của sản lượng than so với điện có thể chỉ ra rằng Nga có thể chưa đặt nhiều nỗ lực trong việc đa dạng hóa nguồn năng lượng và phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, như điện gió hoặc điện mặt trời.
4. Tăng cường sử dụng than tự nhiên:
Sản lượng than tự nhiên đã tăng lên một cách đáng kể trong giai đoạn này, có thể do than tự nhiên thường rẻ và dễ tiếp cận hơn so với các nguồn năng lượng khác. Tuy nhiên, việc sử dụng nhiều than tự nhiên có thể gây ra các vấn đề về môi trường và khí nhà kính.
Tóm lại, số liệu này cho thấy rằng Nga đã có sự tăng trưởng trong sản lượng điện và than trong giai đoạn từ 2000 đến 2020, nhưng việc đa dạng hóa nguồn năng lượng và quản lý tài nguyên tự nhiên có thể là thách thức cho tương lai để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và phát triển bền vững.
PHÂN BỐ CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI CHÍNH CỦA LIÊN BANG NGA
Cây trồng, vật nuôi chính |
Phân bố |
Lúa mì |
|
Ngô |
|
Khoai tây |
|
Hướng dương |
|
Củ cải đường |
|
Cây ăn quả |
|
Bò |
|
Cừu |
|
Lợn, gia cầm |
|
Hươu, tuần lộc |
|
Lời giải:
PHÂN BỐ CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI CHÍNH CỦA LIÊN BANG NGA
Cây trồng, vật nuôi chính |
Phân bố |
Lúa mì |
Phía nam đồng bằng Đông Âu, đồng bằng Tây Xi-bia, phía nam vùng Viễn Đông |
Ngô |
Phía nam đồng bằng Đông Âu, phía nam vùng Viễn Đông |
Khoai tây |
Đồng bằng Đông Âu, đồng bằng Tây Xi-bia |
Hướng dương |
Phía nam đồng bằng Đông Âu |
Củ cải đường |
Phía nam đồng bằng Đông Âu |
Cây ăn quả |
Ven biển Ca-xpi |
Bò |
Đồng bằng Đông Âu, đồng bằng Tây Xi-bia, cao nguyên Trung Xi-bia |
Cừu |
Phía nam đất nước |
Lợn, gia cầm |
Gần nơi trồng lúa mì, ngô |
Hươu, tuần lộc |
Phía bắc đất nước |
Câu 7 trang 68 SBT Địa lí 11: Cho bảng số liệu:
TRỊ GIÁ XUẤT, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ VÀ DỊCH VỤ CỦA LIÊN BANG NGA GIAI ĐOẠN 2000 - 2020
(Đơn vị: tỉ USD)
Trị giá/ Năm |
2000 |
2010 |
2015 |
2020 |
Xuất khẩu |
114,4 |
445,5 |
391,4 |
381,0 |
Nhập khẩu |
62,4 |
322,4 |
281,6 |
304,6 |
(Nguồn: Ngân hàng Thế giới, 2022)
- Vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu trị giá xuất, nhập khẩu của Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2020.
- Nhận xét về trị giá và cơ cấu trị giá xuất, nhập khẩu của Liên bang Nga giai đoạn trên.
Lời giải:
Tổng trị giá xuất khẩu tăng đáng kể:
Từ năm 2000 đến 2010, trị giá xuất khẩu của Nga tăng lên một cách đáng kể từ 114,4 tỷ USD lên 445,5 tỷ USD. Tuy nhiên, sau đó, nó bắt đầu giảm đi và giảm đáng kể đến năm 2020
Tổng trị giá nhập khẩu tăng cũng đáng kể:
Từ năm 2000 đến 2010, trị giá nhập khẩu của Nga cũng tăng lên một cách đáng kể từ 62,4 tỷ USD lên 322,4 tỷ USD, và sau đó tiếp tục tăng trong giai đoạn 2010-2015, nhưng giảm đáng kể sau đó đến năm 2020
Cơ cấu trị giá nhập khẩu và xuất khẩu:
Cơ cấu trị giá nhập khẩu và xuất khẩu của Nga đã thay đổi trong giai đoạn này. Xuất khẩu tăng trưởng nhanh hơn trong giai đoạn 2000-2010, trong khi nhập khẩu cũng tăng mạnh nhưng chậm hơn. Sau đó, cả xuất khẩu và nhập khẩu đều giảm.
Lời giải:
Báo cáo này sẽ đề cập đến ngành khí đốt tự nhiên của Liên bang Nga, một trong những ngành quan trọng nhất của nền kinh tế Nga. Khí đốt tự nhiên Nga đã trở thành một nguồn tài nguyên độc đáo, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của quốc gia này và thậm chí cả trên thị trường năng lượng toàn cầu.
1. Sự quan trọng của Khí Đốt Tự Nhiên Nga
Khí đốt tự nhiên Nga được coi là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng nhất của thế giới. Nga là quốc gia sở hữu lớn nhất các dự án khai thác khí đốt tự nhiên và cung cấp khí đốt tự nhiên cho nhiều quốc gia trên toàn cầu. Điều này đã giúp Nga xây dựng sự thống trị trên thị trường khí đốt tự nhiên thế giới.
2. Sản Lượng và Cơ Cấu Sản Xuất
Sản lượng khí đốt tự nhiên Nga đã tăng lên đáng kể trong những năm qua. Theo dữ liệu, vào năm 2020, Nga đã sản xuất khoảng 671 tỷ mét khối khí đốt tự nhiên. Cơ cấu sản xuất khí đốt tự nhiên Nga phân bố rộng rãi trên toàn quốc, với các khu vực sản xuất chính ở Siberia và Bắc Cực.
3. Xuất Khẩu Khí Đốt Tự Nhiên
Nga đã xây dựng một hệ thống xuất khẩu khí đốt tự nhiên với nhiều đường ống dẫn và các dự án xuất khẩu lớn, chẳng hạn như đường ống dẫn khí Nord Stream và TurkStream. Nga cung cấp khí đốt tự nhiên cho nhiều quốc gia châu Âu và có mối quan hệ đối tác quan trọng với Đức và các quốc gia EU khác.
4. Ứng Dụng Khí Đốt Tự Nhiên
Khí đốt tự nhiên Nga không chỉ được sử dụng trong việc nấu nướng và sưởi ấm, mà còn là nguồn năng lượng quan trọng cho các ngành công nghiệp và sản xuất điện. Khí đốt tự nhiên cũng có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển năng lượng sạch và làm giảm tiêu thụ năng lượng từ các nguồn khí đốt có hại cho môi trường.
5. Thách Thức và Triển Vọng
Mặc dù ngành công nghiệp khí đốt tự nhiên Nga đang phát triển mạnh mẽ, nó cũng đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm áp lực từ các quốc gia cạnh tranh và nguy cơ giảm thiểu tiêu dùng năng lượng hóa thạch. Tuy nhiên, với việc đầu tư vào công nghệ tiên tiến và việc sử dụng khí đốt tự nhiên trong các ứng dụng sạch hơn, ngành này có triển vọng mạnh mẽ trong tương lai.
Xem thêm các bài giải SBT Địa lí lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 23: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Nhật Bản
Lý thuyết Địa lí 11 Bài 21: Kinh tế Liên Bang Nga
I. Tình hình phát triển kinh tế
- Quy mô GDP khá lớn, năm 2020 đạt khoảng 1,5 nghìn tỉ USD (chiếm khoảng 1,7% GDP toàn cầu).
- Tốc độ tăng trưởng GDP không ổn định.
- Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng các ngành dịch vụ và các ngành có hàm lượng khoa học - kĩ thuật cao.
II. Các ngành kinh tế
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
- Có vai trò quan trọng trong nền kinh tế Liên bang Nga:
+ Góp phần khai thác hiệu quả các tài nguyên đất, nước, khí hậu.... của đất nước;
+ Cung cấp lương thực, thực phẩm cho thị trường trong nước và thế giới;
+ Góp phần bảo vệ môi trường,...
- Năm 2020, ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản đóng góp 4,0% GDP và thu hút khoảng 6% lực lượng lao động.
a) Nông nghiệp
- Đầu tư, áp dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất... để mang lại hiệu quả cao.
- Sản xuất nông nghiệp phát triển ở đồng bằng Đông Âu, phía đông nam....
- Trồng trọt:
+ Chiếm khoảng 40% giá trị sản xuất nông nghiệp.
+ Các cây trồng chính là cây lương thực (lúa mì, ngô, khoai tây,...), cây công nghiệp (củ cải đường, thuốc lá, hướng dương,...) và cây ăn quả.
+ Đồng bằng Đông Âu là vùng trồng trọt chính của nước Nga.
- Chăn nuôi: khá phát triển, các vật nuôi chủ yếu là lợn, bò, cừu và một số vật nuôi đặc trưng xứ lạnh như hươu, tuần lộc.
b) Lâm nghiệp
- Năm 2020, Liên bang Nga có diện tích rừng lớn nhất thế giới, khoảng 815 triệu ha, chiếm gần 50% diện tích lãnh thổ.
- Ngành khai thác và chế biến lâm sản hằng năm đem lại nguồn thu đáng kể.
+ Năm 2020, sản lượng gỗ tròn khai thác đạt 217,0 triệu m3, đứng thứ tư trên thế giới.
+ Gỗ và các sản phẩm từ gỗ là một trong những mặt hàng xuất khẩu chính của Liên bang Nga.
c) Thuỷ sản
- Ngành khai thác thủy sản:
+ Có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển, như: giáp nhiều biển và đại dương, nhiều hệ thống sông, hồ lớn….
+ Năm 2020, sản lượng thuỷ sản khai thác của Liên bang Nga chiếm 6,1% tổng sản lượng thuỷ sản khai thác toàn thế giới và trở thành nước xuất khẩu thuỷ sản lớn.
+ Tập trung chủ yếu ở ngư trường Viễn Đông, ngư trường phía Nam và vùng biển Caxpi,....
- Ngành nuôi trồng thuỷ sản: có sản lượng ngày càng tăng nhưng tỉ trọng còn nhỏ trong tổng sản lượng thuỷ sản.
- Một số sản phẩm thuỷ sản có sản lượng lớn và giá trị kinh tế cao ở Liên bang Nga là: cá hồi, cá thu, cá trích, cá tuyết,...
2. Công nghiệp
♦ Tình hình phát triển:
- Giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế Liên bang Nga. Năm 2020, công nghiệp và xây dựng chiếm 30% GDP và thu hút khoảng 27% lực lượng lao động.
- Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng, các ngành công nghiệp chính là: năng lượng chế tạo, luyện kim…
- Sự phân bố các ngành công nghiệp thể hiện sự chuyên môn hóa:
+ Các ngành khai thác, sơ chế phân bố ở miền Đông;
+ Miền Tây tập trung các ngành chế biến và các ngành công nghệ cao.
+ Các trung tâm công nghiệp lớn tập trung ở: đồng bằng Đông Âu, U-ran, Tây Xi-bia và dọc các đường giao thông quan trọng.
♦ Một số ngành công nghiệp chính
- Công nghiệp năng lượng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế Liên bang Nga.
+ Năm 2020, Liên bang Nga là nhà sản xuất dầu mỏ và khí tự nhiên lớn thứ hai thế giới. Ngành này tập trung chủ yếu ở vùng U-ran và Tây Xi-bia.
+ Liên bang Nga đứng thứ năm trên thế giới về sản lượng khai thác than, chiếm 5,2% sản lượng than toàn cầu. Các mỏ than có sản lượng khai thác cao nhất tập trung ở Xi-bia và Viễn Đông.
+ Công nghiệp sản xuất điện có cơ cấu ngành đa dạng dựa trên nguồn nguyên liệu dồi dào, bao gồm: thuỷ điện, nhiệt điện, điện nguyên tử, năng lượng tái tạo khác.... Sản lượng điện ngày càng tăng, chiếm khoảng 4% sản lượng điện toàn thế giới (năm 2020) và đứng thứ tư thế giới. Các nhà máy nhiệt điện lớn phân bố ở vùng Trung ương, U-ran và Tây Xi-bia.
- Công nghiệp chế tạo:
+ Là động lực phát triển của nền kinh tế Nga.
+ Một số sản phẩm quan trọng như: tàu vũ trụ, tên lửa, máy bay, tàu ngầm, tàu phá băng, ô tô, động cơ, máy công cụ, máy kéo....
- Công nghiệp luyện kim: có lịch sử lâu đời; trong đó, sản xuất thép là lĩnh vực quan trọng nhất. Sản lượng thép liên tục tăng, chiếm 3,8% sản lượng thép toàn thế giới (năm 2020), phân bố ở các vùng Tây Xi-bia, U-ran và Trung ương.
3. Dịch vụ
- Ngày càng giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế Liên bang Nga, chiếm 56,3% trong GDP và thu hút 67,3% lực lượng lao động (năm 2020).
- Các ngành dịch vụ phát triển đa dạng theo hướng hiện đại hoá.
- Các trung tâm dịch vụ lớn như: Mát-xcơ-va, Xanh Pê-téc-bua... đồng thời là các đô thị lớn.
- Một số ngành dịch vụ nổi bật của Liên bang Nga là thương mại, giao thông vận tải du lịch và tài chính ngân hàng.
a) Thương mại
- Nội thương phát triển
+ Hàng hóa trên thị trường phong phú, chất lượng sản phẩm tăng;
+ Giá trị buôn bán, trao đổi ngày càng lớn;
+ Hệ thống bán buôn, bán lẻ phát triển rộng khắp với nhiều hình thức...
- Ngoại thương:
+ Là một trong những nước xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ lớn trên thế giới và luôn xuất siêu.
+ Các mặt hàng xuất khẩu chính gồm: dầu mỏ, khi tự nhiên, kim loại, hóa chất, thực phẩm và gỗ…. Các mặt hàng nhập khẩu chính gồm: máy móc và thiết bị, ô tô, rau quả, hàng dệt may...
+ Các đối tác thương mại chính của Liên bang Nga là: Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kỳ, một số nước Đông Nam Á,...
b) Giao thông vận tải
- Mạng lưới giao thông phát triển, với đầy đủ các loại hình giao thông, đóng góp vào sự phát triển kinh tế, văn hóa trong nước cũng như giữa nước Nga và các nước trên thế giới. Mát-xcơ-va là đầu mối giao thông vận tải lớn nhất cả nước.
+ Là một trong những nước có mạng lưới đường sắt dài nhất thế giới với hơn 87000 km. Hệ thống tàu điện ngầm của Liên bang Nga rất phát triển, nhất là ở Mát-xcơ-va.
+ Đường bộ có tổng chiều dài trên 1 triệu km, với nhiều hệ thống đường cao tốc liên bang, phát triển ở khu vực phía tây.
+ Đường sông có tổng chiều dài trên 100 nghìn km với mạng lưới kênh đào nối lưu vực các sông lớn, chủ yếu trên phần nước Nga thuộc châu Âu, nhất là trên sông Von-ga.
+ Giao thông vận tải đường biển khá phát triển, các cảng lớn và quan trọng gồm: Xanh Pê-téc-bua, Vla-đi vô-xtốc, Ma-ga-đan,...
+ Đường ống được phát triển rất mạnh. Tổng chiều dài đường ống lớn thứ hai thế giới để vận chuyển dầu mỏ và khí tự nhiên không chỉ trong lãnh thổ mà còn đi đến các nước khác, nhất là các nước châu Âu…
+ Đường hàng không cũng phát triển. Năm 2020, Liên bang Nga có trên 1200 sân bay, nhiều sân bay lớn như: She-re-met-ye-vô, Pun-cô-vô, Khơ-ra-brô-vô, Đô-mô-đê đô vô,...
c) Du lịch
- Tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa phong phú, độc đáo, giàu bản sắc với nhiều di sản tự nhiên và văn hóa thế giới, tạo điều kiện cho Liên bang Nga trở thành điểm đến hấp dẫn đối với khách du lịch.
- Năm 2019, Liên bang Nga đón 24,6 triệu khách du lịch quốc tế, doanh thu đạt 11 tỉ USD.
- Mát-xcơ-va và Xanh Pê-téc-bua là các trung tâm du lịch lớn nhất của nước Nga.
- Các địa điểm du lịch nổi tiếng như: hồ Bai-can, nhà thờ chính tòa Thánh Ba-sin, Cung điện Crem-lin,...
d) Tài chính ngân hàng
- Tài chính ngân hàng của Liên bang Nga phát triển đa dạng với nhiều hoạt động như thị trường trái phiếu, chứng khoán, tín dụng... thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Các trung tâm tài chính quan trọng là: Mát-xcơ-va, Xanh Pê-téc-bua,..
III. Một số vùng kinh tế
♦ Liên bang Nga có 12 vùng kinh tế. Mỗi vùng có nguồn lực phát triển, các ngành kinh tế trọng điểm,... khác nhau.
♦ Các vùng kinh tế quan trọng của Liên bang Nga là: vùng Trung ương, vùng Trung tâm đất đen, vùng U-ran và vùng Viễn Đông.
- Vùng Trung ương:
+ Diện tích: 482,3 nghìn km2.
+ Nằm ở trung tâm phần châu Âu của Liên bang Nga.
+ Là vùng kinh tế lâu đời, phát triển nhất. Các ngành công nghiệp chủ yếu là dệt may, hóa chất và chế tạo máy.
+ Các thành phố lớn: Mát-xcơ-va, Xmô-len, Tu-la,...
- Trung tâm đất đen:
+ Diện tích: 167 nghìn km2.
+ Là vùng tập trung dải đất đen phì nhiêu, nguồn nước dồi dào. Hoạt động kinh tế chính là nông nghiệp và các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp.
+ Các thành phố lớn: Vô-rô-ne-giơ, Bê-gô-rốt,...
- Vùng U-ran:
+ Diện tích: 832,3 nghìn km2.
+ Rất giàu khoáng sản như than đá, sắt, kim cương, vàng, đồng. Các ngành công nghiệp phát triển là khai thác khoáng sản, luyện kim, cơ khí, hóa chất, chế biến gỗ. Nông nghiệp còn hạn chế.
+ Các thành phố lớn: Ê-ca-tê-rin-bua, Ma-nhi-tơ-gioóc....
- Vùng Viễn Đông:
+ Diện tích: 6900 nghìn km2.
+ Giàu tài nguyên thiên nhiên, nhất là than và rừng. Các hoạt động kinh tế chính là khai thác khoáng sản, khai thác gỗ, đóng tàu, cơ khí, khai thác và chế biến thuỷ sản.
+ Các thành phố lớn: Vla đi vô-xtốc, Kha-ba-rốp,....