Với giải sách bài tập Địa Lí 11 Bài 23: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Nhật Bản sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa Lí 11. Mời các bạn đón xem:
Sách bài tập Địa Lí 11 Bài 23: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Nhật Bản
Câu 1 trang 69 SBT Địa Lí 11: Lựa chọn đáp án đúng.
1.1 trang 69 SBT Địa lí 11 : Đảo có diện tích lớn nhất Nhật Bản là
A. Hô-cai-đô.
B. Hôn-su.
C. Xi-cô-cư.
D. Kiu-xiu.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
1.2 trang 69 SBT Địa Lí 11: Quần đảo Nhật Bản nằm trên đại dương nào sau đây?
A. Thái Bình Dương.
B. Ấn Độ Dương.
C. Bắc Băng Dương.
D. Đại Tây Dương.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
1.3 trang 69 SBT Địa Lí 11: Vị trí địa lí tạo điều kiện để Nhật Bản phát triển
A. nền nông nghiệp nhiệt đới với cơ cấu cây trồng, vật nuôi đa dạng.
B. tổng hợp kinh tế biển.
C. hoạt động khai thác khoáng sản. 063 nai
D. giao lưu kinh tế do giáp với nhiều quốc gia.
Lời giải:
Đáp án đúng là:B
1.4 trang 69 SBT Địa Lí 11: Dạng địa hình chủ yếu của Nhật Bản là
A. đồi núi.
B. núi cao.
C. cao nguyên.
D. đồng bằng.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
1.5 trang 69 SBT Địa Lí 11: Khu vực phía nam của Nhật Bản có khí hậu
A. cận nhiệt đới.
B. cận xích đạo.
C. ôn đới lục địa.
D. ôn đới hải dương.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
1.6 trang 69 SBT Địa Lí 11: Các sông của Nhật Bản
A. đa số có chiều dài lớn, nhiều nước, giàu phù sa.
B. phần lớn chảy theo hướng bắc - nam.
C. tạo nên những đồng bằng rộng lớn, phì nhiêu.
D. có giá trị về thuỷ điện nhưng hạn chế về mặt giao thông.
Lời giải:
Đáp án đúng là:D
1.7 trang 69 SBT Địa Lí 11: Ở Nhật Bản có các loại hình thiên tai chủ yếu nào sau đây
A. Rét hại, hạn hán, bão.
B. Ngập lụt, sạt lở đất, sóng thần.
C. Triều cường, núi lửa, sóng thần.
D. Động đất, núi lửa, bão.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
1.8 trang 69 SBT Địa Lí 11: Nhật Bản có nhiều ngư trường lớn với nguồn hải sản dồi dào là do
A. khí hậu gió mùa, mưa nhiều.
B. biển Nhật Bản chưa bị ô nhiễm.
C. nằm ở nơi giao nhau của dòng biển nóng và dòng biển lạnh.
D. bờ biển dài, khúc khuỷu, có nhiều vũng vịnh.
Lời giải:
Đáp án đúng là:C
A. Tỉ lệ nhóm dân số từ 15 đến 64 tuổi ít nhất.
B. Tỉ lệ nhóm dân số từ 65 tuổi trở lên cao nhất.
C. Tỉ lệ nhóm dân số dưới 15 tuổi tăng nhanh.
D. Tỉ lệ nhóm dân số từ 65 tuổi trở lên tăng nhanh.
Lời giải:
Đáp án đúng là:D
1.10 trang 69 SBT Địa Lí 11: Lao động của Nhật Bản không có thế mạnh nào sau đây?
A. Lực lượng lao động trẻ, dồi dào.
B. Người lao động cần cù, tự giác.
C. Lực lượng lao động có trình độ cao.
D. Người lao động có trách nhiệm, tính kỉ luật cao.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
1.11 trang 69 SBT Địa Lí 11: Phát biểu nào sau đây không đúng về xã hội Nhật Bản?
A. Nhật Bản có phong tục tập quán độc đáo và nền văn hoá đặc sắc.
B. Người dân Nhật Bản có tính kỉ luật và tinh thần trách nhiệm cao nhưng không chăm chỉ.
C. Người dân Nhật Bản có chất lượng cuộc sống cao.
D. Nhật Bản có hệ thống y tế, giáo dục phát triển.
Lời giải:
Đáp án đúng là:B
a) Địa hình và đất ở Nhật Bản thuận lợi cho canh tác quy mô lớn.
b) Nhìn chung, khí hậu Nhật Bản thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
c) Các sông ở Nhật Bản có giá trị về giao thông.
d) Nhật Bản là nước nghèo tài nguyên khoáng sản.
e) Biển là nguồn tài nguyên quan trọng đối với Nhật Bản.
Lời giải:
Câu a và c sai.
a) Địa hình và đất ở Nhật Bản không thuận lợi cho canh tác quy mô lớn.
c) Các sông ở Nhật Bản có giá trị thuỷ điện nhưng hạn chế về mặt giao thông.
Lời giải:
Gợi ý: Trình bày những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của Nhật Bản, nhấn mạnh yếu tố khó khăn (địa hình và đất, sông, khoáng sản).
Lời giải:
Địa hình núi nhiều:
Địa hình núi nhiều khiến Nhật Bản có ít đất để phát triển nông nghiệp và đô thị hóa. Điều này đã thúc đẩy sự phát triển của nền công nghiệp và cơ sở hạ tầng trên diện tích hạn chế, và đặc biệt trong việc xây dựng các cơ sở hạ tầng phức tạp để chống chịu động đất.
Núi lửa và động đất:
Sự hiện diện của nhiều núi lửa và động đất đặt ra thách thức lớn cho sự an toàn dân số và hạ tầng. Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra cơ hội cho nước này phát triển công nghệ và kiến thức về dự đoán động đất và phun trào núi lửa, cũng như trong việc sử dụng năng lượng geothermal và phát triển ngành du lich
Khoáng sản hạn chế:
Sự thiếu hụt tài nguyên khoáng sản đặt Nhật Bản trong tình thế phải nhập khẩu nhiều nguyên liệu quan trọng, gây ảnh hưởng đến nguồn cung cấp và giá cả. Tuy nhiên, điều này đã thúc đẩy nước này phát triển các ngành công nghiệp khác như công nghiệp chế biến và công nghệ cao để bù đắp thiếu hụt tài nguyên.
Khí hậu đa dạng và biến đổi khí hậu:
Khí hậu đa dạng đã thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp và du lịch. Tuy nhiên, sự biến đổi khí hậu và các thảm họa thiên nhiên có thể gây nguy cơ cho đất nước này. Việc quản lý biến đổi khí hậu và xây dựng hệ thống đề phòng thảm họa là quan trọng để bảo vệ kinh tế và xã hội Nhật Bản.
ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU NHẬT BẢN
|
a) Khí hậu ôn đới
|
|
b) Khí hậu cận nhiệt
|
1. KHÍ HẬU PHÍA BẮC
|
c) Mùa đông kéo dài, lạnh
|
2. KHÍ HẬU PHÍA NAM
|
d) Mùa hạ nóng
|
|
e) Thường có mưa to và bão
|
|
g) Thường xảy ra bão tuyết
|
Lời giải:
Ghép: 1 - a, c, g 2 - b, d, e
Lời giải:
Đặc điểm dân cư của Nhật Bản có ảnh hưởng đáng kể đến phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia này:
*) Dân số đông và già hóa:
Số dân đông là một lợi thế cho Nhật Bản khi tạo ra một thị trường tiêu thụ lớn. Tuy nhiên, việc dân số đông đồng thời già hóa là một thách thức. Dân số già tạo áp lực lớn lên hệ thống phúc lợi xã hội và yêu cầu sự đầu tư đáng kể vào dịch vụ chăm sóc sức khỏe và phục vụ người cao tuổi.
*) Mật độ dân số cao và sự tập trung ở các đô thị lớn:
Mật độ dân số cao và sự tập trung tại các đô thị lớn, đặc biệt là vùng đô thị Kanto (bao gồm Tokyo) và Kansai (bao gồm Osaka), tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng hiện đại. Tuy nhiên, sự tập trung dân cư cũng gây ra áp lực lớn về việc làm, nhà ở và giao thông ở những khu vực này.
*) Tỷ lệ dân thành thị cao:
Tỷ lệ dân thành thị cao ở Nhật Bản (91,8% năm 2020) cho thấy quốc gia này đã trải qua quá trình đô thị hoá mạnh mẽ. Điều này đồng nghĩa với mức sống cao, cơ hội việc làm, và phát triển kinh tế mạnh mẽ tại các đô thị lớn.
*) Khả năng cạnh tranh kinh tế:
Sự già hóa và sự thiếu hụt về lực lượng lao động trong tương lai có thể làm giảm khả năng cạnh tranh kinh tế của Nhật Bản. Để đối phó với tình trạng này, Nhật Bản đã áp dụng các biện pháp như thúc đẩy nâng cao tuổi nghỉ hưu và tạo điều kiện thuận lợi cho người nhập cư làm việc trong quốc gia.
*) Phát triển đô thị và các vấn đề liên quan:
Sự tập trung dân cư ở các đô thị lớn đã dẫn đến các vấn đề liên quan như khan hiếm nhà ở, tăng giá nhà, và ùn tắc giao thông. Điều này đặt ra thách thức về quản lý đô thị và cơ sở hạ tầng.
Câu 7 trang 72 SBT Địa lí 11: Cho bảng số liệu:
CƠ CẤU DÂN SỐ THEO TUỔI CỦA NHẬT BẢN GIAI ĐOẠN 1950 - 2020
(Đơn vị: %)
Nhóm tuổi/Năm |
1950 |
2000 |
2020 |
Dưới 15 tuổi |
35,4 |
14,6 |
12,0 |
Từ 15 đến 64 tuổi |
59,6 |
68,0 |
59,0 |
Từ 65 tuổi trở lên |
5,0 |
17,4 |
29,0 |
(Nguồn: Liên hợp quốc, 2022)
- Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu dân số theo tuổi của Nhật Bản giai đoạn 1950 - 2020.
- Nhận xét sự thay đổi cơ cấu dân số theo tuổi của Nhật Bản giai đoạn 1950 - 2020.
Lời giải:
- Vẽ biểu đồ cột chồng hoặc biểu đồ tròn.
- Nhận xét: Tỉ trọng dân số dưới 15 tuổi giảm nhanh chóng, tỉ trọng dân số từ 65 tuổi trở lên tăng nhanh, tỉ trọng nhóm từ 15 đến 64 tuổi tăng từ 1950 đến 2000 sau đó giảm đi. Nhật Bản là nước có cơ cấu dân số già.
Câu 8 trang 73 SBT Địa lí 11 : Cho bảng số liệu:
TUỔI THỌ TRUNG BÌNH VÀ SỐ NĂM ĐI HỌC TRUNG BÌNH CỦA NGƯỜI TỪ 25 TUỔI TRỞ LÊN CỦA NHẬT BẢN NĂM 2000 VÀ NĂM 2020
(Đơn vị: năm)
Chỉ tiêu/Năm |
2000 |
2020 |
Tuổi thọ trung bình |
81 |
84 |
Số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên
|
12 |
13 |
(Nguồn: Liên hợp quốc, 2022)
- Nhận xét về tuổi thọ trung bình và số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên năm 2000 đến năm 2020.
- Phân tích ảnh hưởng của tuổi thọ trung bình và số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên đối với phát triển kinh tế - xã hội Nhật Bản.
Lời giải:
1. Nhận xét về tuổi thọ trung bình và số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên năm 2000 đến năm 2020:
Tăng tuổi thọ trung bình:
Tuổi thọ trung bình của người Nhật Bản đã tăng từ 81 năm vào năm 2000 lên 84 năm vào năm 2020. Điều này cho thấy sự cải thiện đáng kể trong chất lượng cuộc sống và dịch vụ y tế của Nhật Bản, cùng với các yếu tố như dinh dưỡng và chế độ ăn uống lành mạnh.
Tăng số năm đi học trung bình:
Số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên cũng tăng từ 12 năm vào năm 2000 lên 13 năm vào năm 2020. Điều này có thể phản ánh sự đầu tư của Nhật Bản vào giáo dục và đào tạo liên quan đến việc nâng cao trình độ học vấn và kỹ năng của người lao động.
2. Phân tích ảnh hưởng của tuổi thọ trung bình và số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên đối với phát triển kinh tế - xã hội Nhật Bản:
Tuổi thọ trung bình cao:
Sự gia tăng tuổi thọ trung bình có nhiều tác động tích cực đối với kinh tế và xã hội Nhật Bản. Người cao tuổi có thể tiếp tục làm việc lâu hơn, cống hiến cho nền kinh tế, và duy trì sự ổn định trong các hệ thống xã hội như hệ thống chăm sóc sức khỏe và hỗ trợ xã hội. Tăng tuổi thọ cũng đòi hỏi quản lý tài chính và dịch vụ y tế cho người cao tuổi tốt hơn.
Số năm đi học trung bình tăng:
Việc gia tăng số năm đi học trung bình cho người từ 25 tuổi trở lên có thể cải thiện trình độ học vấn và kỹ năng của nguồn lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế. Các nguồn nhân lực có trình độ cao hơn có thể đóng góp vào sự sáng tạo, tăng cường năng suất lao động, và thúc đẩy sự đổi mới trong các ngành công nghiệp và dịch vụ
Lời giải:
1. Thực trạng của già hoá dân số ở Nhật Bản:
Tỷ lệ người cao tuổi cao:
Nhật Bản có một tỷ lệ lớn người cao tuổi (người từ 65 tuổi trở lên) trong dân số. Năm 2020, tỷ lệ này là 29%, cao hơn so với bất kỳ quốc gia nào khác trên thế giới. Điều này là kết quả của tuổi thọ cao và số lượng người trẻ ít hơn.
Sức khỏe và chăm sóc người cao tuổi:
Tỷ lệ người cao tuổi đang gia tăng, và điều này tạo áp lực lên hệ thống chăm sóc sức khỏe và xã hội. Cần có nhiều tài nguyên hơn để đảm bảo sức khỏe và chất lượng cuộc sống tốt cho người già.
Sự thiếu hụt nguồn nhân lực:
Do dân số trẻ ít hơn, Nhật Bản đối diện với sự thiếu hụt nguồn lao động, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp và dịch vụ. Điều này có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế.
Thách thức tài chính:
Với nhiều người già hơn, Nhật Bản phải đối mặt với thách thức tài chính trong việc cung cấp các dịch vụ xã hội và hỗ trợ cho người già.
2. Ảnh hưởng của già hoá dân số đối với phát triển kinh xã hội Nhật Bản:
Áp lực về nguồn nhân lực:
Sự thiếu hụt nguồn lao động là một thách thức lớn đối với kinh xã hội Nhật Bản. Điều này có thể dẫn đến tăng cường sự tự động hóa và sáng tạo công nghệ để thay thế lao động, nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến năng suất và tăng trưởng kinh tế.
Áp lực tài chính:
Chăm sóc người già đòi hỏi nhiều tài nguyên, và sự gia tăng của người cao tuổi tạo áp lực tài chính lớn đối với chính phủ và hệ thống bảo hiểm xã hội. Điều này có thể yêu cầu tăng thuế hoặc cắt giảm các chương trình xã hội khác để đảm bảo sự ổn định tài chính.
Thách thức trong giáo dục và đào tạo:
Sự gia tăng tuổi thọ đặt ra câu hỏi về việc cải thiện kiến thức và kỹ năng của người già. Cần đầu tư trong giáo dục và đào tạo liên quan đến việc thích nghi với công nghệ mới và nhu cầu của thị trường lao động.
Sáng tạo và phát triển công nghiệp:
Để đối phó với già hoá dân số, Nhật Bản cần tạo ra các cơ hội mới trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ phù hợp với người già, cũng như khám phá cơ hội sáng tạo và phát triển dựa trên nhu cầu của nhóm dân số này.
Xem thêm các bài giải SBT Địa lí lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 23: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Nhật Bản
Bài 25 : Thực hành viết báo cáo về hoạt động kinh tế đối ngoại của Nhật Bản
Bài 26: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Trung Quốc
Lý thuyết Địa lí 11 Bài 23: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Nhật Bản
I. Vị trí địa lí
♦ Đặc điểm
- Phạm vi lãnh thổ:
+ Nhật Bản là một quốc gia quần đảo, có diện tích khoảng 378 nghìn km2. Lãnh thổ gồm hàng nghìn đảo, trong đó bốn đảo lớn nhất là Hô-cai-đô, Hôn-su, Xi-cô-cư, Kiu-xiu.
+ Nhật Bản nằm trong khoảng vĩ độ từ 20°B đến 45°B và trong khoảng kinh độ từ 123°Đ đến 154°Đ.
- Vị trí địa lí:
+ Nằm ở phía đông bắc của châu Á.
+ Phía đông và phía nam giáp Thái Bình Dương; phía tây giáp biển Nhật Bản; phía bắc giáp biển Ô-khốt.
+ Nhật Bản gần các nước trong lục địa là Liên bang Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc và Cộng hòa Dân chủ nhân dân Triều Tiên.
♦ Ảnh hưởng
- Thuận lợi:
+ Có nhiều điều kiện xây dựng các hải cảng, phát triển tổng hợp kinh tế biển.
+ Nằm trong khu vực phát triển kinh tế năng động châu Á - Thái Bình Dương, thuận lợi cho giao thương quốc tế và phát triển kinh tế.
- Khó khăn: Nhật Bản nằm trên vành đai lửa Thái Bình Dương nên chịu tác động của nhiều thiên tai, nhất là động đất và sóng thần, ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của Nhật Bản không thực sự thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
1. Địa hình và đất
♦ Nhìn chung, Nhật Bản là một đất nước nhiều đồi núi, địa hình bị cắt xẻ phức tạp.
- Khu vực đồi núi:
+ Chiếm khoảng 4/5 diện tích, phần lớn là núi trẻ, độ cao trung bình từ 1500 - 2000 m.
+ Có nhiều núi lửa, chiếm khoảng 10% núi lửa đang hoạt động trên thế giới.
+ Đất pốt dôn, đất nâu... thích hợp cho phát triển rừng và chăn nuôi.
- Khu vực đồng bằng:
+ Đồng bằng nhỏ hẹp và phân bố ven biển.
+ Do diện tích đồng bằng và đất rất ít nên nhiều sườn đồi núi đã được khai thác để sử dụng vào việc canh tác.
2. Khí hậu
♦ Đặc điểm
- Nhật Bản nằm trong đới khí hậu ôn đới, mang tính chất gió mùa; phần lớn lãnh thổ có lượng mưa trên 1000 mm/năm.
- Khí hậu Nhật Bản phân hóa rõ rệt:
+ Theo chiều bắc - nam: Phía bắc có khí hậu ôn đới, mùa đông kéo dài, lạnh, thường xảy ra bão tuyết. Phía nam có khí hậu cận nhiệt, mùa đông ít lạnh, mùa hạ nóng, thường có mưa to và bão.
+ Theo chiều đông - tây: sự phân hóa thể hiện rõ ở đảo Hôn-su, phía đông đảo ấm, mưa nhiều vào mùa hạ, lạnh và khô ráo vào mùa đông; phía tây đảo có mùa đông lạnh hơn, nhiều tuyết.
+ Ở những khu vực địa hình núi cao, khí hậu có sự phân hóa theo độ cao.
♦ Ảnh hưởng
- Khí hậu thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
- Khí hậu phân hóa đa dạng ảnh hưởng đến cơ cấu cây trồng, vật nuôi và mùa vụ, loại hình du lịch.
3. Sông, hồ
- Đặc điểm
+ Mạng lưới sông ngòi khá dày, đa số các sông đều ngắn, dốc và có tốc độ chảy lớn. Sông dài nhất là sông Si-na-nô.
+ Có nhiều hồ, lớn nhất là hồ Bi-oa trên đảo Hôn-su. Đặc biệt, Nhật Bản có nhiều hồ núi lửa, như hồ Ku-sa-ra, Si-cốt-sư trên đảo Hô-cai-đô,…
♦ Ảnh hưởng
- Các sông có giá trị về thuỷ điện nhưng hạn chế về mặt giao thông.
- Nhiều hồ ở Nhật Bản có cảnh quan đẹp có thể khai thác để phục vụ du lịch.
4. Sinh vật
- Sinh vật khá phong phú, có các kiểu rừng: rừng lá kim, rừng lá rộng, rừng nhiệt đới.
+ Rừng lá kim phân bố chủ yếu ở đảo Hô-cai-đô;
+ Rừng lá rộng có ở đảo Hôn-su và Kiu-xiu.
- Rừng là tài nguyên quan trọng của Nhật Bản với thành phần loài rất đa dạng. Đây là cơ sở để phát triển ngành lâm nghiệp và công nghiệp chế biến gỗ.
5. Khoáng sản
- Nghèo tài nguyên khoáng sản. Các khoáng sản có trữ lượng lớn nhất là than đá (đảo Hô-cai-đô, Kiu-xiu) và đồng (đảo Hôn-su), các khoáng sản khác (vàng, chì - kẽm, dầu mỏ, khí tự nhiên,...) có trữ lượng không đáng kể. => Nhật Bản phải nhập khẩu phần lớn khoáng sản để phục vụ sản xuất công nghiệp.
- Nhật Bản có nhiều suối khoáng nóng tự nhiên để phát triển du lịch, nhất là du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh như: Cư-xát-xư, Ha-cô-nê (đảo Hôn-su), Y-u-phu-in, Bép-pu (đảo Kiu-xiu),...
6. Biển
- Đường bờ biển dài khoảng 29000 km với vùng biển rộng, phần lớn biển không đóng băng, bờ biển bị chia cắt tạo thành nhiều vùng vịnh, là điều kiện thuận lợi để xây dựng các cảng biển.
- Vùng biển Nhật Bản có tính đa dạng sinh học cao, 25% số loài cá biển trên thế giới có mặt ở vùng biển này.
- Do nằm ở nơi giao nhau của dòng biển nóng Cư-rô-si-vô và dòng biển lạnh Ôi-a-si-vô nên Nhật Bản có nhiều ngư trường lớn với nguồn cá dồi dào, các loài cá có giá trị là cá ngừ, cá thu, cá trích, cá hồi.... Đây là điều kiện để Nhật Bản phát triển ngành khai thác thuỷ sản.
III. Dân cư và xã hội
1. Dân cư
♦ Đặc điểm
- Quy mô dân số: là nước đông dân. Năm 2020 số dân Nhật Bản là 126,2 triệu người, đứng thứ 11 thế giới.
- Tỉ lệ tăng dân số Nhật Bản rất thấp, dưới 0% từ năm 2008 và năm 2020 là -0,3%.
- Thành phần dân cư của Nhật Bản về cơ bản khá đồng nhất.
- Cơ cấu dân số:
+ Nhật Bản có số nam ít hơn số nữ.
+ Nhật Bản là quốc gia có cơ cấu dân số già, tuổi thọ trung bình cao nhất thế giới.
- Mật độ dân số:
+ Mật độ dân số cao (khoảng 338 người/km2, năm 2020);
+ Dân cư phân bố không đồng đều giữa các đảo và giữa các khu vực trên cùng một đảo. Khoảng 60% dân cư sống trên 3% diện tích đất nước, chủ yếu ở các đồng bằng ven biển, đặc biệt là dải đồng bằng ven Thái Bình Dương trên đảo Hôn-su.
- Vấn đề đô thị hóa:
+ Tỉ lệ dân thành thị cao (91,8% năm 2020);
+ Tô-ky-ô là vùng đô thị lớn nhất thế giới (năm 2020), các thành phố lớn khác là Ô-xa-ca, Na gôi-a...
+ Mức sống của người dân đô thị cao, cơ sở hạ tầng hiện đại, các đô thị đồng thời là các trung tâm kinh tế, văn hóa.
♦ Ảnh hưởng
- Số dân đông tạo cho Nhật Bản có một thị trường tiêu thụ nội địa mạnh.
- Cơ cấu dân số già gây ra sự thiếu hụt về lực lượng lao động trong tương lai, tạo ra sức ép lên hệ thống phúc lợi xã hội và giảm khả năng cạnh tranh kinh tế của Nhật Bản.
- Dân cư tập trung với mật độ cao ở các vùng đô thị cũng nảy sinh các vấn đề về nhà ở, việc làm.
2. Xã hội
♦ Đặc điểm
- Nhật Bản có phong tục tập quán độc đáo và nền văn hóa đặc sắc. Trong văn hóa Nhật Bản, đạo Shintô là tín ngưỡng truyền thống. Người Nhật trân trọng và bảo tồn các nét đẹp văn hóa truyền thống, các lễ hội.
- Người dân Nhật Bản rất chăm chỉ, có tính kỉ luật và tinh thần trách nhiệm cao. Nhật Bản nằm trong nhóm các quốc gia dẫn đầu về số lượng bằng sáng chế trên thế giới.
- Người dân Nhật Bản có chất lượng cuộc sống cao; chỉ số HDI của Nhật Bản thuộc nhóm rất cao, đạt 0,923 năm 2020.
- Nhật Bản rất chú trọng đầu tư cho giáo dục. Hầu hết các nhà trường đều đề cao thái độ và giá trị đạo đức để hình thành nên nhân cách, tạo nên những thế hệ công dân có kiến thức, chuyên môn cao, có trách nhiệm trong cuộc sống và công việc.
- Nhật Bản có hệ thống y tế phát triển, 100% người dân tham gia bảo hiểm y tế. Chi tiêu cho y tế của Nhật Bản chiếm khoảng 10% GDP và có xu hướng tăng.
♦ Ảnh hưởng:
- Các giá trị văn hóa, các di tích lịch sử đã góp phần phát triển ngành du lịch của Nhật Bản.
- Ý chí vươn lên của người Nhật Bản và nguồn nhân lực có chất lượng cao đã giúp Nhật Bản khắc phục được những khó khăn về điều kiện tự nhiên và cho phép quốc gia này duy trì được sự thịnh vượng của mình.