Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 15: Người thầy đầu tiên của bố tôi chi tiết trong Kết nối tri thức với cuộc sống. Mời các bạn đón xem:
Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 15: Người thầy đầu tiên của bố tôi
Luyện từ và câu: Trạng ngữ chỉ nguyên nhân, mục đích
Bài 1 (trang 49 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Gạch dưới trạng ngữ của mỗi câu dưới đây và cho biết chúng bổ sung thông tin gì cho câu.
Câu |
Thông tin mà trạng ngữ bổ sung |
a. Nhờ chuyến đi cùng bố, cậu bé hiểu được lí do bố cậu yêu quý và kính trọng thầy giáo cũ của mình. |
|
b. Vì đã cống hiến đời mình cho Tổ quốc, các liệt sĩ được nhân dân đời đời ghi ơn. |
|
c. Để ghi nhớ công ơn của các thương binh, liệt sĩ, trường em đã tổ chức hoạt động đền ơn, đáp nghĩa. |
|
Trả lời:
Câu |
Thông tin mà trạng ngữ bổ sung |
a. Nhờ chuyến đi cùng bố, cậu bé hiểu được lí do bố cậu yêu quý và kính trọng thầy giáo cũ của mình. |
Nhờ chuyến đi cùng bố => bổ sung thông tin về nguyên nhân. |
b. Vì đã cống hiến đời mình cho Tổ quốc, các liệt sĩ được nhân dân đời đời ghi ơn. |
Vì đã cống hiến đời mình cho Tổ quốc => bổ sung thông tin về nguyên nhân. |
c. Để ghi nhớ công ơn của các thương binh, liệt sĩ, trường em đã tổ chức hoạt động đền ơn, đáp nghĩa. |
Để ghi nhớ công ơn của các thương binh, liệt sĩ => bổ sung thông tin về mục đích. |
Bài 2 (trang 49 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Đặt câu hỏi cho mỗi trạng ngữ vừa tìm được ở bài tập 1.
M: a. Nhờ đâu cậu bé hiểu được lí do bố cậu yêu quý và kính trọng thầy giáo cũ của mình?
b.
c.
Trả lời:
a.Nhờ đâu cậu bé hiểu được lí do bố cậu yêu quý và kính trọng thầy giáo cũ của mình?
b. Vì sao các liệt sĩ được nhân dân đời đời ghi ơn?
c. Trường em đã tổ chức hoạt động đền ơn, đáp nghĩa để làm gì?
Bài 3 (trang 49 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Tìm trạng ngữ của mỗi câu dưới đây và xếp vào nhóm thích hợp.
a. Nhờ nguồn nước trong lành, cánh đồng trở nên xanh mướt.
b. Để viết được bài văn hay, chúng ta cần đọc nhiều thơ, truyện.
c. Nhằm giúp học sinh có trải nghiệm thực tế, nhà trường đã tổ chức nhiều hoạt động dã ngoại.
d. Vì có vẻ đẹp hùng vĩ và thơ mộng, Tây Bắc đã trở thành đến của nhiều khách du lịch trong và ngoài nước.
Trạng ngữ chỉ nguyên nhân |
Trạng ngữ chỉ mục đích |
|
|
Trả lời:
Trạng ngữ chỉ nguyên nhân |
Trạng ngữ chỉ mục đích |
- Nhờ nguồn nước trong lành, - Vì có vẻ đẹp hùng vĩ và thơ mộng. |
- Để viết được bài văn hay, - Nhằm giúp học sinh có trải nghiệm thực tế.
|
Bài 4 (trang 49 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Điền vì, để hoặc nhờ vào chỗ trống để hoàn thành câu.
a…………………. mở rộng kiến thức, chúng ta cần đọc nhiều sách.
b…………………. bác lao công, trường lớp lúc nào cũng sạch sẽ.
c…………………. mưa bão, nhiều cây cối bị gãy, đổ.
Trả lời:
a. Để mở rộng kiến thức, chúng ta cần đọc nhiều sách.
b. Nhờ bác lao công, trường lớp lúc nào cũng sạch sẽ.
c. Vì mưa bão, nhiều cây cối bị gãy, đổ.
Bài 5 (trang 49 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Quan sát tranh, đặt một câu có trạng ngữ chỉ nguyên nhân, một câu có trạng ngữ chỉ mục đích của hoạt động.
Câu có trạng ngữ chỉ nguyên nhân. |
|
Câu có trạng ngữ chỉ mục đích. |
|
Trả lời:
Câu có trạng ngữ chỉ nguyên nhân. |
- Để bảo vệ môi trường, trường chúng em tổ chức buổi dọn rác bờ biển. |
Câu có trạng ngữ chỉ mục đích. |
- Vì chăm chỉ tập thể dục, em có một sức khỏe tốt. |
Viết: Viết bài văn thuật lại một sự việc
Đề bài: Viết bài văn thuật lại một sự việc thể hiện truyền thống Uống nước nhớ nguồn và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của em về việc đó.
Bài 1 (trang 51 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Dựa vào các ý đã tìm ở trang 47, viết bài văn theo yêu cầu của đề bài.
Trả lời:
Để khen thưởng, động viên cho những học sinh có thành tích tốt trong năm học vừa qua trường em đã tổ chức một chuyến viếng lăng Bác.
Em rất háo hức và kỳ vọng vì sẽ được nhìn thấy Bác Hồ. Sáu giờ sáng, tất cả các chiếc xe đều xuất phát. Chuyến xe dừng tại lăng Bác lúc bảy giờ ba mươi phút sáng. Ngay khi bước xuống xe cảm giác đầu tiên của em là sự choáng ngợp bởi không gian rộng lớn và sự trang nghiêm, thành kính nơi đây. Đường vào lăng Bác có rất nhiều những chú bộ đội đứng gác lăng, các chú đứng trang nghiêm với khẩu súng trên vai. Các chú bộ đội là người ngày đêm canh giữ, bảo vệ bình yên cho giấc ngủ của Bác, ai cũng có khuôn mặt thật nghiêm trang.
Hôm ấy không chỉ có thầy cô và chúng em đến thăm lăng và còn rất nhiều những đoàn tham quan khác, họ đến từ khắp nơi của Tổ Quốc. Đôi khi em còn bắt gặp những đoàn tham quan của những du khách nước ngoài. Nhìn những đoàn tham quan, em cũng như các bạn đều tràn ngập cảm xúc tự hào.
Sau lễ duyệt binh nghiêm trang, chúng em được các thầy cô hướng dẫn xếp hàng để đi vào lăng. Không gian trong lăng không rộng lắm nhưng không khí lại vô cùng thành kính, thiêng liêng. Bác nằm đấy, đôi mắt hiền từ nhắm lại như đang chìm vào giấc ngủ sâu, miệng Bác như hé một nụ cười. Bác như phát ra vầng hào quang chói lọi, vừa suy nghĩ, vừa gần gũi.
Ra khỏi Lăng, chúng em đi thăm quan Phủ Chủ tịch, nhà sàn, ao cá Bác Hồ, nhà Bảo tàng, được nhìn tận mắt từng dụng cụ sinh hoạt của Bác thường ngày: đôi dép cao su, chiếc gậy tre, chiếc mũ cối, bộ quần áo vải bạc màu, chiếc giường Bác nằm, chiếc bàn làm việc, chiếc ghế Bác ngồi… Những câu chuyện về Bác khiến chúng em cảm thấy thật tự hào.
Kết thúc chuyến đi, chúng em trở về trường học với rất nhiều cảm xúc tự hào,...
Chuyến tham quan lăng Bác quả thật là một chuyến đi đầy thú vị. Cũng qua chuyến đi này, em càng biết ơn Bác Hồ, tự hào về truyền thống lịch sử của dân tộc ta và thêm yêu quê hương, đất nước của mình.
Bài 2 (trang 52 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Đọc soát bài văn em đã viết.
|
Có |
Không |
|
Bố cục |
Bài văn có đủ 3 phần không? |
|
|
Nội dung |
Sự việc được kể có thể hiện truyền thống Uống nước nhớ nguồn không? |
|
|
Các hoạt động, việc làm có được sắp xếp đúng trình tự không? |
|
|
|
Diễn đạt |
Dùng từ, viết câu có đúng không? |
|
|
Trả lời:
|
Có |
Không |
|
Bố cục |
Bài văn có đủ 3 phần không? |
|
|
Nội dung |
Sự việc được kể có thể hiện truyền thống Uống nước nhớ nguồn không? |
|
|
Các hoạt động, việc làm có được sắp xếp đúng trình tự không? |
|
|
|
Diễn đạt |
Dùng từ, viết câu có đúng không? |
|
|
Bài 3 (trang 52 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Ghi lại các lỗi cần sửa hoặc nêu rõ cách sửa.
Trả lời:
Em đọc soát và chỉnh sửa nếu có.
Vận dụng
Bài 1 (trang 52 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Đọc bài làm của em trong hoạt động Viết cho người thân nghe và ghi lại những ý kiến góp ý của người thân.
Trả lời:
Em đọc bài làm của em trong hoạt động Viết cho người thân nghe.
Xem thêm các bài giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: