SBT Ngữ văn 7 Bạch tuộc | Cánh diều

2.2 K

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bạch tuộc sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 7. Mời các bạn đón xem:

Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bạch tuộc

Câu 1 trang 21 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Hãy nêu một số đặc điểm thể loại nổi bật của truyện khoa học viễn tưởng.

Trả lời:

- Truyện khoa học viễn tưởng thường hay viết về đề tài du hành vũ trụ, khám phá đại dương và lòng Trái Đất, …

- Truyện dựa vào các sự kiện khoa học kĩ thuật, những thành tựu của khoa học, không có các yếu tố thần kì, siêu nhiên như truyện truyền thuyết, cổ tích.

- Thường dự báo một tương lai rất xa so với thời điểm tác phẩm ra đời.

Câu 2 trang 21 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Hãy tìm hiểu từ các nguồn tư liệu khác nhau và nêu lên một số thông tin quan trọng về tác phẩm Hai vạn dặm dưới đáy biển và nhà văn Giuyn Vec-nơ.

Trả lời:

- Đây là cuốn tiểu thuyết được xuất bản lần đầu tiên từ tháng 3 năm 1869 đến tháng 6 năm 1870 trong tạp chí định kỳ Magasin d'Éducation et de Récréation của Pierre-Jules Hetzel.

- Tiêu đề đề cập đến khoảng cách đi trong khi dưới biển và không đến độ sâu, như 20.000 dặm là trên đường kính sáu lần, và gần gấp đôi chu vi của Trái Đất.

Câu 3 trang 21 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: (Câu hỏi 2, SGK) Nêu ra một số chi tiết trong văn bản cho thấy trí tưởng tượng rất phong phú của nhà văn về bạch tuộc.

Trả lời:

Có rất nhiều chi tiết trong văn bản cho thấy trí tưởng tượng rất phong phú của nhà văn về bạch tuộc. Ví dụ:

- Con bạch tuộc khổng lồ, dài chừng sáu mét; trên đầu có tám vòi, ngọ ngoạy trong nước biển như một bầy rắn; hai hàm rất giống mỏ vẹt, nhưng lớn hơn nhiều; …

- Các chi tiết về cuộc chiến đấu ác liệt giữa đoàn thủy thủ với những con bạch tuộc: “Con quái vật có tám vòi thì bảy vòi đã bị chặt đứt. Cái vòi còn lại vẫn quấn chặt người thủy thủ và ngoe nguẩy trên không.”, …

Câu 4 trang 21 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: (Câu hỏi 3, SGK) Những chi tiết nào trong đoạn trích Bạch tuộc cho thấy người viết có những hiểu biết dựa vào thành tựu khoa học?

Trả lời:

Trong văn bản có nhiều yếu tố cho thấy người viết có những hiểu biết dựa vào thành tựu của khoa học, nhất là những hiểu biết về biển cả, địa lí, thiên văn, … Ví dụ: những hiểu biết về các loài sinh vật biển, nhất là về bạch tuộc – những sinh vật thân mềm – “Những viên đạn có điện khi xuyên vào thân bạch tuộc mềm không thể nổ được vì không gặp đủ sức cản.”.

Câu 5 trang 21 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: (Câu hỏi 4, SGK) Lòng dũng cảm, tình yêu thương và tinh thần đồng đội được thể hiện trong văn bản như thế nào?

Trả lời:

Để thấy rõ lòng dũng cảm, tình yêu thương và tinh thần đồng đội được thể hiện trong văn bản như thế nào, các em chú ý tập trung vào đoạn cuối văn bản – miêu tả cuộc chiến đấu giữa các thủy thủ và những con bạch tuộc khổng lồ. Phân tích lòng dũng cảm, tình yêu thương và tinh thần đồng đội qua một số chi tiết, hình ảnh cụ thể trong đoạn trích. Ví dụ, chi tiết sau:

- Dũng cảm: “Lập tức, một cái vòi dài trườn xuống dưới thang như một con rắn, còn độ hai chục vòi nữa thì ngoằn ngoèo ở phía trên. Thuyền trưởng Nê-mô lấy rìu chặt đứt phăng cái vòi khủng khiếp đó khiến nó lặn xuống.”.

- Tình yêu thương: “Thuyền trưởng Nê-mô, mình nhuốm đầy máu, đứng lặng người bên chiếc đèn pha mà nhìn xuống biển cả vừa nuốt mất một người đồng hương của mình. Mắt Nê-mô ứa lệ.”.

Câu 6 trang 21 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Nhận xét ngắn gọn về giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Bạch tuộc.

Trả lời:

- Giá trị nội dung:

Đoạn trích Bạch tuộc kể lại sự kiện tàu No-ti-lớt gặp và chiến đấu với những con quái vật bạch tuộc khổng lồ ở quần đảo Lu-cai. Đồng thời câu chuyện tiếp thêm dũng khí, bài học về lòng dũng cảm, kiên cường và tinh thần đồng đội khi gặp những tình huống khó khăn thử thách trong cuộc sống.

- Giá trị nghệ thuật:

+ Lối kể chuyện hấp dẫn, lôi cuốn

+ Yếu tố viễn tưởng thú vị, thể hiện sự am hiểu khoa học của tác giả

Câu 7 trang 21 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm bên dưới:

“Chuyến đi trên đoàn tàu tốc hành tuyến đường sắt Thái Bình Dương diễn ra như thế nào?

   […] Sau bữa ăn trưa, ông Phoóc (Fogg), bà A-âu-đa (Aouda) và các bạn bè của họ lại về chỗ ngồi trong toa tàu. Phi-li-át Phoóc (Phileas Fogg), người thiếu phụ, Phích (Fix) và Vạn Năng ngồi nhàn nhã ngắm cảnh vật thay đổi diễu qua trước mắt mình – những đồng cỏ rộng, những ngọn núi in hình phía chân trời, những vũng nước cuộn sóng bạc đầu. Có khi một đàn bò tót rất đông, tụ tập từ xa, hiện ra như một cái đê di động. Những đội quân di động trùng trùng điệp diệp ấy nhiều khi thành vật chướng ngại mà con tàu không vượt nổi. Người ta từng thấy hàng nghìn con vật ấy chen chúc nhau diễu đi hết giờ này qua giờ khác băng qua đường sắt. Khi đó cái đầu tàu bắt buộc phải dừng lại và đợi cho đến khi con đường sắt được giải tỏa.

   Đó chính là điều xảy ra lần này. Vào khoảng ba giờ chiều một đàn từ mười nghìn đến mười hai nghìn con chắn ngang đường ray. Con tàu, sau khi đã giảm bớt tốc độ, cố thử thúc cái “đinh thúc ngựa” của nó vào sườn đội quân lớn mênh mông. nhưng nó phải dừng lại trước cái khối đặc không xuyên qua được ấy.

   Người ta thấy những con vật nhai lại này – những “con trâu”, như người Mỹ vẫn gọi sai đi – thủng thẳng bước đi như thế, thỉnh thoảng rống lên những tiếng ghê gớm. Chúng có một thân hình lớn hơn những con bò mộng châu Âu, chân và đuôi ngắn, vai u lên thành một cái bướu thịt, sừng roãng ra, đầu, cổ và vai phủ một cái bờm dài. Không nên nghĩ đến việc chặn cuộc di cư này lại. Khi những con bò tót đã chọn một hướng đi, không gì ngăn chặn hoặc thay đổi được cuộc diễu hành của chúng. Đó là một dòng thác thịt sống mà không một cái đê nào có thể cản được.

   Hành khách đứng tản mác trên các hiên đầu toa, ngắm nhìn cái cảnh kỳ lạ này. Nhưng con người đáng lẽ phải vội hơn ai hết là Phi-li-át Phoóc thì vẫn ngồi nguyên tại chỗ và chờ đợi như một nhà triết học những con trâu ấy vui lòng nhường đường cho ông. Vạn Năng giận điên lên vì sự chậm trễ do khối quần tụ súc vật này gây ra. Anh hẳn muốn bắn sả vào chúng bằng cả cái kho súng lục của anh. […]

   Người thợ máy không cố lật đổ vật chướng ngại, và anh ta làm thế là khôn ngoan.

   Chắc hẳn anh ta có thể nghiền nát những con trâu đầu tiên bị cái “đinh thúc ngựa” của đầu tàu đánh ngã, nhưng dù con tàu có khoẻ đến đâu chẳng mấy chốc cũng sẽ bị chặn lại, không tránh khỏi trật bánh và lâm nạn.

   Vậy thời tốt hơn hết là kiên tâm chờ đợi, rồi sau sẽ gỡ lại thời gian đã mất bằng cách tăng tốc nhanh tốc độ con tàu. Cuộc diễu hành của đàn bò lót kéo dài ba giờ đằng đẵng, và con đường sắt chỉ được giải phóng vào chập tối. Lúc này, những hàng cuối cùng của đàn bò vượt qua đường ray, trong khi những hàng đầu đã mất hút dưới đường chân trời phương nam.”.

(Giuyn Vec-nơ, 80 ngày vòng quanh thế giới,

(Duy Lập dịch và giới thiệu, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2002))

a. Nội dung chính của văn bản trên là gì?

A. Miêu tả cảnh trên chuyến tàu sau bữa ăn trưa

B. Miêu tả cảnh đồng cỏ và những ngọn núi mà tàu đi qua

C. Kể lại việc đoàn tàu bị hàng chục nghìn con bò tót chặn lại.

D. Kể lại việc nhân vật Vạn Năng điên lên vì sự chậm trễ.

b. Cuộc diễu hành của đàn gia súc trong văn bản trên kéo dài trong bao lâu?

A. Từ 3 giờ chiều đến 5 giờ chiều (2 tiếng)

B. Từ 3 giờ chiều đến 6 giờ chiều (3 tiếng)

C. Từ 3 giờ chiều đến 4 giờ chiều (1 tiếng)

D. Từ 3 giờ chiều đến 7 giờ tối (4 tiếng)

c. Câu nào sau đây miêu tả cụ thể hình ảnh của những con bò tót trong văn bản trên?

A. Những con vật nhai lại này thỉnh thoảng rống lên những tiếng ghê gớm.

B. Chúng có một thân hình lớn hơn những con bò mộng châu Âu.

C. Chân và đuôi ngắn, vai u lên thành một cái bướu thịt, sừng doãng ra.

D. Những con vật nhai lại này thủng thẳng bước đi.

d. Sự tưởng tượng phong phú của tác giả thể hiện ở việc miêu tả cảnh nào?

A. Cảnh bò tót diễu hành như một dòng thác thịt sống

B. Cảnh hành khách trên các hiên đầu toa ngắm nhìn đàn bò

C. Cảnh nhân vật Vạn Năng giận điên lên vì đàn bò cản đường

D. Cảnh Phi-li-át Phoóc vẫn ngồi nguyên tại chỗ và chờ đợi

e. Văn bản trên có chứa các yếu tố thần kì, siêu nhiên không?

 

Không

 

g. Vì sao người thợ máy được coi là khôn ngoan khi không nghiền nát đàn bò?

A. Vì dù con tài có khỏe đến đâu cũng sẽ bị chặn lại, trật bánh và lâm nạn.

B. Vì người thợ máy sợ đàn gia súc hung hãn và to khỏe sẽ tấn công người.

C. Vì người thợ máy chưa nhận được mệnh lệnh từ ông chỉ huy Phi-li-át Phoóc.

D. Vì nhân vật Vạn Năng đã quá nóng tính khiến người thợ máy hoảng sợ.

h. Câu nào sau đây chứa số từ?

A. Con tàu, sau khi đã giảm bớt tốc độ, cố thử thúc cái “đinh thúc ngựa” của nó vào sườn đội quân lớn mênh mông.

B. Khi những con bò tót đã chọn một hướng đi, không gì ngăn chặn được hoặc thay đổi được cuộc diễu hành của chúng.

C. Vào khoảng ba giờ chiều, một đàn từ mười nghìn đến mười hai nghìn con chắn ngang đường ray.

D. Những đội quân di động trùng trùng điệp điệp ấy nhiều khi thành vật chướng ngại mà con tàu không vượt nổi.

i. Biện pháp tu từ nào đã được sử dụng trong câu văn “Đó là một dòng thác thịt sống mà không một cái đê nào có thể cản được.”?

A. Nhân hóa

B. So sánh

C. Ẩn dụ

D. Hóan dụ

Trả lời:

a. Đáp án đúng là C.

Kể lại việc đoàn tàu bị hàng chục nghìn con bò tót chặn lại.

b. Đáp án đúng là B.

Từ 3 giờ chiều đến 6 giờ chiều (3 tiếng)

c. Đáp án đúng là A.

Những con vật nhai lại này thỉnh thoảng rống lên những tiếng ghê gớm.

d. Đáp án đúng là A.

Cảnh bò tót diễu hành như một dòng thác thịt sống

e. Không

g. Đáp án đúng là A.

Vì dù con tài có khỏe đến đâu cũng sẽ bị chặn lại, trật bánh và lâm nạn.

h. Đáp án đúng là C.

Vào khoảng ba giờ chiều, một đàn từ mười nghìn đến mười hai nghìn con chắn ngang đường ray.

i. Đáp án đúng là C.

Ẩn dụ

Xem thêm các bài giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 7 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

Chất làm gỉ

Nhật trình Sol 6

Bài tập tiếng Việt trang 27, 28

Bài tập viết trang 28

Đánh giá

0

0 đánh giá