Với giải sách bài tập Địa lí 8 Bài 4: Đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản, sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa lí 8. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Địa lí 8 Bài 4: Đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản, sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản
Câu 1 trang 16 SBT Địa Lí 8: Hãy khoanh tròn vào chữ cái ứng với ý đúng.
1. trang 16 SBT Địa Lí 8: Nhóm khoáng sản kim loại không bao gồm
A. sắt. B. đồng. C. bô-xít. D. a-pa-tít.
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
2. trang 16 SBT Địa Lí 8: Ý nào đúng về đặc điểm của tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam?
A. Tài nguyên khoáng sản nước ta khá phong phú.
B. Phần lớn các mỏ khoáng sản có quy mô lớn.
C. Khoáng sản phân bố tập trung ở một số vùng.
D. Phân bố khoáng sản gắn liền với trình độ phát triển kinh tế.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
3. trang 16 SBT Địa Lí 8: Tên một mỏ dầu ở thềm lục địa nước ta là
A. Tiền Hải. B. Rạng Đông. C. Hàm Tân. D. Vĩnh Hảo.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
A. Thực hiện nghiêm Luật Khoáng sản của nước ta.
B. Cấm khai thác và sử dụng khoáng sản.
C. Không quy trách nhiệm của cá nhân mà tập trung vào tổ chức.
D. Đẩy mạnh khai thác để xuất khẩu khoáng sản thu ngoại tệ.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
5. trang 16 SBT Địa Lí 8: Một trong những vai trò của tài nguyên khoáng sản là
A. nguyên liệu chính cho ngành công nghiệp.
B. cung cấp nhiên liệu cho tiêu dùng.
C. nguyên liệu chính cho ngành dịch vụ.
D. cung cấp nhiên liệu cho nông nghiệp.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
dầu mỏ đồng đá vôi bô-xít sắt khí tự nhiên thiếc than nâu vàng than đá a-pa-tít
Trả lời:
Nhóm khoáng sản |
Tên khoáng sản |
Phân bố |
Năng lượng |
dầu mỏ khí tự nhiên than đá |
+ Dầu mỏ và khí tự nhiên được tích tụ trong các bể trầm tích ở vùng thềm lục địa; + Than đá tập trung ở vùng Đông Bắc; |
Kim loại |
đồng bô-xít sắt |
+ Đồng tập trung ở Tây Bắc Bộ. + Sắt: phân bố rải rác từ Bắc Bộ đến Nam trung bộ + Bô-xit phân bố chủ yếu ở Tây Nguyên,... |
Phi kim loại |
đá vôi thiếc vàng a-pa-tít |
+ Thiếc: Phân bố chủ yếu ở Cao Bằng + Vàng: Phâ bố chủ yếu ở Quảng Nam + Apatit: Phân bố ở Lào Cai + Đá vôi: Trữ lượng lớn ở Bắc Bộ và Trung Bộ |
Câu 3 trang 17 SBT Địa Lí 8: Hãy hoàn thành sơ đồ dưới đây.
Trả lời:
Trả lời:
Trả lời:
Boxitlà một loại quặng nhôm mà có nguồn gốc đá núi lửa, cụ thể là loại quặng này được hình thành từ quá trình phong hóa các loại đá giàu nhôm hoặc từ tích tụ các quặng có trước bởi quá trình xói mòn. Quặng boxit thì có màu hồng hoặc nâu và thường phân bố chủ yếu vùng vành đai xung quanh xích đạo, đặc biệt là trong môi trường nhiệt đới.
Chính vì boxit có bản chất là quặng nhôm, mà trong đó có chứa gần 95% là hợp chất alumina (Al2O3) – một loại nguyên liệu chính dùng để luyện nhôm. Do đó mà boxit được khai thác với mục đích chủ yếu là để luyện nhôm.
Đặc điểm của quặng boxit là được phân bố chủ yếu ở khu vực nhiệt đới, do đó mà quặng boxit cũng có xuất hiện nhiều tại Việt Nam. Cụ thể là, quặng boxit ở Việt Nam có hai loại chính, gồm:
Boxit nguồn gốc trầm tích tập trung ở các tỉnh phía Bắc như Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc
Giang, Sơn La và Nghệ An.
Boxit nguồn gốc phong hoá laterit từ đá bazan tập trung ở các tỉnh phía Nam như Kon Tum, Đắk
Nông, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Dương, Phú Yên và Quảng Ngãi.
Có thể thấy là mặc dù quặng boxit được phân bổ khá đều trên khắp Việt Nam, tuy nhiên quặng boxit ở Tây Nguyên được nhà nước chú trọng tập trung khai thác. Bởi theo số liệu thu thập được thì trữ lượng boxit ở Tây Nguyên lên đến gần 8 tỉ tấn.
Chính vì thế mà hoạt động khai thác quặng boxit ở Tây Nguyên rất phát triển và được thực hiện với quy mô lớn. Cụ thể là hoạt động khai thác boxit ở Tây Nguyên được thực hiện đồng loạt theo nhiều dự án khác nhau, thậm chí là có sự tham gia của cả chính phủ Việt Nam và nhiều đối tác lớn.
Và mặc dù hoạt động khai thác boxit ở Tây Nguyên là đều có sự tham gia của các cơ quan, tổ chức có tiếng với sự đầu tư lớn cả về con người và cơ sở vật chất, tuy nhiên các dự án khai thác boxit đó ở Tây Nguyên vẫn gây ra nhiều ý kiến tranh cãi khác nhau không chỉ trên báo chí mà còn trong cả cuộc họp Quốc hội. Bởi những ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng boxit đến tình hình an ninh, quốc phòng, hiệu quả kinh tế cũng như các tác động đến xã hội và môi trường sinh thái không chỉ với các tỉnh Tây Nguyên mà còn với cả đất nước.
Cụ thể là, hoạt động khai thác quặng bôxit là một quy trình phức tạp, mất nhiều thời gian, đặc biệt là sẽ phải cần đến một lượng nước và điện khổng lồ, do đó sẽ làm tiêu tốn nhiều nguồn tài nguyên và năng lượng. Không chỉ vậy, sau khi khai thác quặng boxit thì còn phải trải qua nhiều quy trình chế biến phức tạp mới thu được sản phẩm cần thiết là oxit nhôm, rồi từ oxit nhôm để ra được nhôm kim loại lại phải tiếp tục thêm một quá trình điện phân nữa. Và theo tính toán thì để điện phân ra được 1 tấn nhôm thì phải tiêu tốn khoảng 12.000 kWh điện.
Ngoài ra quá trình khai thác và chế biến quặng boxit còn làm phát thải ra bùn đỏ và khí thải nhà kính, không chỉ gây ô nhiễm môi trường mà còn gây hại cho cả hệ sinh thái. Bởi bùn đỏ là một chất thải cực kỳ nguy hại có chứa phóng xạ mà lại không có cách xử lý nào ngoài việc chôn lấp, và việc chôn lấp bùn đỏ ngay tại Tây nguyên với vị trí thượng nguồn các con sông lớn sẽ làm tạo ra những núi “bom bẩn”, đặc biệt nguy hiểm nếu xảy ra thiên tai, lũ quét gây tràn vỡ. Còn khí thải nhà kính thì lại gây ra tình trạng nóng lên toàn cầu, tạo ra những hệ lụy không chỉ với Tây Nguyên hay Việt Nam mà còn với cả nhân loại.
Cùng với những hệ lụy kể trên, hoạt động khai thác quặng boxit không chỉ làm xói mòn đất mà mặt đất đã trải qua quá trình khai thác đó cũng khó có khả năng hoàn thổ và tái tạo. Hệ quả là không chỉ quỹ đất bị thu hẹp lại mà còn kéo theo cả việc không có điều kiện để trồng rừng, giữ cân bằng hệ sinh thái.
Xem thêm các bài giải SBT Địa lí 8 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 3: Ảnh hưởng của địa hình đối với sự phân hoá tự nhiên và khai thác kinh tế
Bài 4: Đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản, sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản
Bài 5: Thực hành: Phân tích đặc điểm phân bố các loại khoáng sản chủ yếu
Bài 7: Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ khí hậu
Lý thuyết Địa lí 8 Bài 4: Đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản, sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản
1. Đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản
a) Tài nguyên khoáng sản nước ta khá phong phú và đa dạng
Nước ta đã xác định được trên 5.000 mỏ và điểm quặng của hơn 60 loại khoáng sản khác nhau:
- Khoáng sản năng lượng (than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên)
- Khoáng sản kim loại (sắt, đồng, bô-xit, man-gan, đất hiếm,..)
- Phi kim loại (a-pa-tit, đá vôi,..).
b) Phần lớn các mỏ có quy mô trung bình và nhỏ
- Phần lớn các mỏ khoáng sản ở nước ta có trữ lượng vừa và nhỏ.
- Việt Nam có một số loại khoáng sản có trữ lượng lớn trên thế giới như bô-xit, đất hiếm, titan.
c) Khoáng sản phân bố tương đối rộng
- Sự hình thành và phân bố khoáng sản gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển lâu dài của tự nhiên.
- Tài nguyên khoáng sản ở nước ta phân bố tương đối rộng khắp trong cả nước.
- Phân bố tập trung ở một số khu vực như: dầu mỏ và khí tự nhiên được tích tụ trong các bể trầm tích ở vùng thềm lục địa, than đá tập trung ở vùng Đông Bắc, than nâu có nhiều ở đồng bằng sông Hồng, titan ở vùng Duyên hải miền Trung, bô-xit phân bố chủ yếu ở Tây Nguyên,…
2. Sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản
a) Hiện trạng khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản
- Tài nguyên khoáng sản có vai trò quan trọng trong nền kinh tế – xã hội của đất nước
+ Là nguồn nguyên liệu chính cho nhiều ngành công nghiệp
+ Góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia
+ Cung cấp nhiên liệu cho sản xuất
+ Phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày của người dân
...
- Một số loại chưa được khai thác, sử dụng hợp lí và hiệu quả, vẫn còn tình trạng khai thác quá mức.
- Sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản là vấn đề rất quan trọng.
b) Biện pháp sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản
Để sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản, nước ta cần thực hiện các biện pháp sau:
- Thực hiện nghiêm Luật Khoáng sản Việt Nam.
- Áp dụng các biện pháp quản lí chặt chẽ việc thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản
- Tăng cường trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên khoáng sản.
- Áp dụng các biện pháp về công nghệ như: sử dụng công nghệ tiên tiến trong khai thác và chế biến khoáng sản
- Tăng cường nghiên cứu, sử dụng các nguồn vật liệu thay thế, tài nguyên năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời, năng lượng gió,..).