Với giải sách bài tập Địa lí 8 Bài 6: Đặc điểm khí hậu sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa lí 8. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Địa lí 8 Bài 6: Đặc điểm khí hậu
Câu 1 trang 21 SBT Địa Lí 8: Hãy khoanh tròn vào chữ cái ứng với ý đúng
1. trang 21 SBT Địa Lí 8: Việt Nam có kiểu khí hậu
A. cận nhiệt ẩm gió mùa. B. nhiệt đới gió mùa.
C. nhiệt đới ẩm gió mùa. D. cận xích đạo gió mùa.
Trả lời:
Đáp án đúng là: C
2. trang 21 SBT Địa Lí 8: Trong năm, nước ta có ......... mùa gió chính.
A. 1 B. 2 C. 3 D. 4
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
3. trang 21 SBT Địa Lí 8: Ý nào sau đây đúng về đặc điểm khí hậu nước ta?
A. Nhiệt độ trung bình năm trên 25°C và tăng dần từ Bắc vào Nam.
B. Nhiệt độ trung bình năm trên 20°C và tăng dần từ Bắc vào Nam.
C. Nhiệt độ trung bình năm trên 20°C và giảm dần từ Bắc vào Nam.
D. Nhiệt độ trung bình năm trên 25°C và giảm dần từ Bắc vào Nam.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
4. trang 21 SBT Địa Lí 8: Nước ta có lượng mưa trung bình năm từ
A. 1 000 – 1 200 mm/năm. B. 1 200 – 1 800 mm/năm.
C. 1 000 – 1 500 mm/năm. D. 1 500 – 2 000 mm/năm.
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
5. trang 21 SBT Địa Lí 8: Tính chất ẩm của khí hậu nước ta được biểu hiện ở
A. lượng mưa lớn và độ ẩm không khí cao (trên 80%).
B. lượng mưa trung bình và độ ẩm không khí cao (trên 80%).
C. lượng mưa lớn và độ ẩm không khí trung bình (trên 50%).
D. lượng mưa trung bình và độ ẩm không khí trung bình (trên 50%).
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
6. trang 21 SBT Địa Lí 8: Việt Nam nằm trong phạm vi hoạt động của
A. Tín phong Bắc bán cầu. C. gió Tây ôn đới Bắc bán cầu.
B. Tín phong Nam bán cầu. D. gió Tây ôn đới Nam bán cầu.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
7. trang 21 SBT Địa Lí 8: Khi thổi về phía nam, gió mùa mùa đông hầu như bị chặn lại ở dãy
A. Hoành Sơn. B. Hoàng Liên Sơn.
C. Bạch Mã. D. Trường Sơn.
Trả lời:
Đáp án đúng là: C
8. trang 21 SBT Địa Lí 8: Vào đầu mùa hạ, gió mùa Tây Nam gây hiệu ứng phơn khô nóng cho
A. Nam Bộ và Tây Nguyên. B. Nam Bộ và Trung Bộ.
C. Trung Bộ và Tây Nguyên. D. Trung Bộ và Tây Bắc.
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
9. trang 21 SBT Địa Lí 8: Khí hậu nước ta phân hoá thành bao nhiêu đại cao?
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Trả lời:
Đáp án đúng là: C
10. trang 21 SBT Địa Lí 8: Ý nào sau đây không đúng?
A. Miền khí hậu phía Bắc (từ dãy Bạch Mã về phía bắc) có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh.
B. Miền khí hậu phía Bắc (từ dãy Bạch Mã về phía bắc) có khí hậu cận xích đạo gió mùa, có mùa đông lạnh.
C. Miền khí hậu phía Nam (từ dãy Bạch Mã về phía nam) có khí hậu cận xích đạo gió mùa, có hai mùa mưa và khô phân hoá rõ rệt.
D. Miền khí hậu phía Nam (từ dãy Bạch Mã về phía nam) có khí hậu cận xích đạo gió mùa, không có mùa đông lạnh.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
11. trang 21 SBT Địa Lí 8: Dải hội tụ nhiệt đới kết hợp với gió mùa mùa hạ gây
A. khô hạn ở nhiều nơi trên cả nước.
B. mưa lớn và kéo dài ở một vài nơi trên cả nước.
C. mưa lớn ở miền Nam và khô hạn ở miền Bắc.
D. mưa lớn và kéo dài ở nhiều nơi trên cả nước.
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
12. trang 21 SBT Địa Lí 8: Miền khí hậu phía Nam không có đặc điểm nào sau đây?
A. Khí hậu cận xích đạo gió mùa. B. Có mùa đông lạnh.
C. Có hai mùa phân hoá rõ rệt. D. Nhiệt độ cao quanh năm.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
13. trang 21 SBT Địa Lí 8: Miền khí hậu phía Bắc không có đặc điểm nào sau đây?
A. Khí hậu cận xích đạo gió mùa. B. Có mùa đông lạnh, ít mưa.
C. Có hai mùa phân hoá rõ rệt. D. Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
14. trang 21 SBT Địa Lí 8: Khí hậu vùng Biển Đông có tính chất nào sau đây?
A. Cận xích đạo gió mùa. B. Nhiệt đới hải dương.
C. Gió mùa nhiệt đới hải dương. D. Nhiệt đới gió mùa.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
15. trang 21 SBT Địa Lí 8: Ý nào không đúng về đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi?
A. Ở độ cao từ 600 đến 2 600 m (đối với miền Bắc).
B. Có mưa nhiều hơn.
C. Có khí hậu mát mẻ.
D. Mùa đông nhiệt độ dưới 5°C.
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Tính chất nhiệt đới thể hiện ở yếu tố ................... trên toàn lãnh thổ……………... luôn luôn dương,...................... cao trên 20°C; ……………... khoảng 1 400 đến 3 000 giờ/năm. Tính chất ẩm thể hiện qua ………………..trung bình năm lớn, từ 1 500 – 2 000 mm/năm; ……………… không khí cao trên 80%. Tính chất gió mùa thể hiện ở hai mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. Ngoài ra, nước ta còn nằm trong phạm vi hoạt động của ... …………... bán cầu Bắc.
Trả lời:
Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Tính chất nhiệt đới thể hiện ở yếu tố bức xạ trên toàn lãnh thổ cán cân bức xạ luôn luôn dương, nhiệt độ trung bình năm ở hầu hết mọi nơi trên cả nước đều cao trên 20°C; Số giờ nắng nhiều khoảng 1 400 đến 3 000 giờ/năm. Tính chất ẩm thể hiện qua lượng mưa và độ ẩm trung bình năm lớn, từ 1 500 – 2 000 mm/năm; Cân bằng ẩm luôn dương, độ ẩm không khí cao trên 80%. Tính chất gió mùa thể hiện ở hai mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. Ngoài ra, nước ta còn nằm trong phạm vi hoạt động của gió Tín Phong bán cầu Bắc.
STT |
Đặc điểm khí hậu Việt Nam |
Đúng |
Sai |
1 |
Gió mùa mùa đông hoạt động từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. |
||
2 |
Gió mùa mùa đông tạo mùa đông lạnh cho miền Bắc. |
||
3 |
Nửa đầu mùa đông, miền Bắc có kiều thời tiết lạnh, khô. |
||
4 |
Dải hội tụ nhiệt đới hoạt động vào đầu mùa hạ. |
||
5 |
Vào mùa đông, một số vùng núi ở miền Bắc có thể có tuyết rơi. |
||
6 |
Gió mùa mùa hạ hoạt động từ tháng 5 đến tháng 10. |
||
7 |
Ở miền Bắc, gió mùa mùa hạ thổi theo hướng đông nam. |
||
8 |
Ở miền Nam, mùa khô ở Nam Bộ và Tây Nguyên 8 kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. |
||
9 |
Tín phong hoạt động mạnh vào thời kì chuyển tiếp giữa hai mùa. |
||
10 |
Gió mùa mùa đông thổi theo hướng đông bắc. |
Trả lời:
STT |
Đặc điểm khí hậu Việt Nam |
Đúng |
Sai |
1 |
Gió mùa mùa đông hoạt động từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. |
X |
|
2 |
Gió mùa mùa đông tạo mùa đông lạnh cho miền Bắc. |
X |
|
3 |
Nửa đầu mùa đông, miền Bắc có kiều thời tiết lạnh, khô. |
X |
|
4 |
Dải hội tụ nhiệt đới hoạt động vào đầu mùa hạ. |
X |
|
5 |
Vào mùa đông, một số vùng núi ở miền Bắc có thể có tuyết rơi. |
X |
|
6 |
Gió mùa mùa hạ hoạt động từ tháng 5 đến tháng 10. |
X |
|
7 |
Ở miền Bắc, gió mùa mùa hạ thổi theo hướng đông nam. |
X |
|
8 |
Ở miền Nam, mùa khô ở Nam Bộ và Tây Nguyên 8 kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. |
X |
|
9 |
Tín phong hoạt động mạnh vào thời kì chuyển tiếp giữa hai mùa. |
X |
|
10 |
Gió mùa mùa đông thổi theo hướng đông bắc. |
X |
Câu 4 trang 24 SBT Địa Lí 8: Hãy hoàn thành sơ đồ dưới đây.
Trả lời:
Trả lời:
- Gió mùa mùa Đông
+ Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau
+ Hướng Đông Bắc
+ Xuất phát ở phương Bắc bị chặn lại ở dãy Bạch Mã
+ Tao mùa đông lạnh cho miền Bắc.
- Gió mùa mùa Hạ
+ Từ tháng 5 đến tháng 10
+ Hướng Tây Nam
+ Đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm xuất phát từ áp cao Bắc Ấn Độ Dương;
+ Vào giữa và cuối mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm xuất phát từ áp cao cận chí tuyến Nam.
+ Vào đầu mùa hạ: gió Tây Nam gây mưa cho Nam Bộ và Tây Nguyên; tạo nên hiệu ứng phơn khô, nóng cho Trung Bộ và Bắc Bộ.
+ Vào giữa và cuối mùa hạ, gió Tây Nam gây mưa lớn kéo dài trên cả nước.
Câu 6 trang 25 SBT Địa Lí 8: Đọc đoạn thông tin và thực hiện các yêu cầu.
Phía nam của dãy Bạch Mã là vùng núi Trường Sơn, nơi có những định núi khá cao và khí hậu phân hoá theo độ cao. Kon Tum, MĐrăk, Buôn Ma Thuột có nhiệt độ trung bình năm là 23 – 25°C do nằm ở độ cao dao động từ 400 – 500 m, trong khi Đà Lạt ở độ cao 1 500 m, nhiệt độ trung bình năm chỉ 18°C. Nhịp điệu mùa của khí hậu thể hiện rõ rệt, biểu hiện trong sự luân phiên giữa mùa mưa và mùa khô. Vào mùa mưa, rừng núi như bị bao phủ bởi một bức màn nước trắng xoá, với lượng mưa trung bình khoảng 2.000 mm/năm, số ngày mưa chiếm khoảng 130 đến 170 ngày trong năm. Một số nơi như núi Ngọc Linh và khu vực núi cao khác có lượng mưa lớn hơn, đạt từ 2 500 – 3 000 mm/năm. Mùa khô có nắng gay gắt và không khí khô, số giờ nắng trong các tháng mùa này cũng cao nhất, từ 200 – 250 giờ/tháng, trong khi độ ẩm tương đối cũng thấp nhất, khoảng 70%. Nắng nóng làm cho cao nguyên phủ lớp bụi dày, nhiều rừng cây rụng lá, đặc biệt là những rừng cây họ dầu, đó là kiểu rừng “khộp". Một số nơi không có dấu vết dòng chảy, nước ngầm ở sâu tới 30 – 60 m bên dưới mặt đất. Vào mùa khô thường xảy ra hiện tượng cháy rừng, chủ yếu do con người đốt nương làm rẫy gây ra.
1. Đoạn thông tin đề cập đến khu vực nào và thuộc miền khí hậu nào ở Việt Nam?
2. Hãy lựa chọn những từ khoá mô tả sự phân hoá khí hậu theo đại cao của khu vực này.
3. Hãy cho biết những biểu hiện của sự phân mùa khí hậu ở khu vực này.
a) Mùa mưa
b) Mùa khô
4. Theo em, khí hậu ở khu vực này ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân?
Trả lời:
1. Miền khí hậu phía Nam
2. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ trung bình các tháng đều dưới 25°C, lượng mưa và độ ẩm tăng lên.
3.
a) Mùa mưa: rừng núi như bị bao phủ bởi một bức màn nước trắng xoá, với lượng mưa trung bình khoảng 2.000 mm/năm, số ngày mưa chiếm khoảng 130 đến 170 ngày trong năm. Một số nơi như núi Ngọc Linh và khu vực núi cao khác có lượng mưa lớn hơn, đạt từ 2 500 – 3 000 mm/năm
b) Mùa khô: Mùa khô có nắng gay gắt và không khí khô, số giờ nắng trong các tháng mùa này cũng cao nhất, từ 200 – 250 giờ/tháng, trong khi độ ẩm tương đối cũng thấp nhất, khoảng 70%. Nắng nóng làm cho cao nguyên phủ lớp bụi dày, nhiều rừng cây rụng lá, đặc biệt là những rừng cây họ dầu, đó là kiểu rừng “khộp". Một số nơi không có dấu vết dòng chảy, nước ngầm ở sâu tới 30 – 60 m bên dưới mặt đất. Vào mùa khô thường xảy ra hiện tượng cháy rừng, chủ yếu do con người đốt nương làm rẫy gây ra.
Trả lời:
Nằm trên độ cao trung bình 800 - 1.000m so với mực nước biển, Mẫu Sơn được xem là một trong những vùng lạnh nhất Việt Nam. Vào mùa đông, nhiệt độ thường xuống đến mức âm, xuất hiện băng giá và có thể Mẫu Sơn có tuyết rơi.
Mẫu Sơn mùa băng tuyết thường vào cuối tháng 12 đến tháng 1 năm sau, kèm mưa phùn, giá buốt. Lúc này, toàn cảnh khu du lịch Mẫu Sơn mùa đông được bao trùm sắc màu châu Âu huyền bí, với màu trắng băng tuyết tràn ngập không gian, điểm xuyến những ngôi biệt thự cổ nằm chơ vơ giữa đất trời mờ ảo.
Một màu trắng bồng bồng trên những mỏm núi nhấp nhô... băng tuyết kết thành chùm trên cành cây, ngọn cỏ... phủ khắp nhà cửa, lối đi... rét buốt ùa đến từng bản làng, từng ngóc ngách ở khu du lịch Mẫu Sơn. Những cành thông, cành tùng, cây mua, cây sim như đang nở những bông hoa tuyết long lanh, huyền ảo.
Không khí lạnh giá, khiến người dân bản địa, người Dao phải ở trong nhà đốt lửa tránh rét. Nhưng trên con đường quanh co dẫn lên khu du lịch Mẫu Sơn lại được hâm nóng bởi những trái tim háo hức muốn khám phá hiện tượng thiên nhiên kỳ thú, mong một lần được chiêm ngưỡng vẻ đẹp băng tuyết trên đỉnh Mẫu Sơn.
Mẫu Sơn mùa băng tuyết - cung đèo trắng xóa |
Mẫu Sơn mùa băng tuyết - cành đào long lanh |
Xem thêm các bài giải SBT Địa lí 8 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 7: Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ khí hậu
Bài 9: Tác động của biến đổi khí hậu đối với khí hậu và thủy văn Việt Nam
Lý thuyết Địa lí 8 Bài 6: Đặc điểm khí hậu
1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
- Tính chất nhiệt đới thể hiện qua các yếu tố bức xạ.
+ Lượng bức xạ tổng cộng ở nước ta lớn
+ Cán cân bức xạ trên toàn lãnh thổ Việt Nam luôn dương.
+ Nhiệt độ trung bình nằm ở hầu hết mọi nơi trên cả nước đều trên 20°C (trừ vùng núi cao) và tăng dần từ Bắc vào Nam.
- Tính chất ẩm thể hiện qua yếu tố lượng mưa và độ ẩm.
+ Lượng mưa trung bình năm lớn, từ 1 500 – 2 000 mm/năm.
+ Cân bằng ẩm luôn dương, độ ẩm không khí cao, trên 80%.
- Việt Nam nằm trong phạm vi hoạt động của Tín phong bán cầu Bắc.
- Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa với hai mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.
+ Gió mùa mùa đông: hoạt động từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, do tác động của khối khí lạnh từ phương bắc di chuyển xuống theo hướng đông bắc.
+ Gió mùa mùa hạ: hoạt động từ tháng 5 đến tháng 10, chịu tác động của khối khí nhiệt đới ẩm di chuyển theo hướng tây nam.
Do ảnh hưởng của vị trí địa lí, hình dạng lãnh thổ và địa hình nên khí hậu nước ta có sự phân hoá đa dạng:
- Phân hoá bắc - nam
+ Miền khí hậu phía Bắc (từ dãy Bạch Mã về phía bắc): khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh, ít mưa; mùa hạ nóng, ẩm và mưa nhiều.
+ Miền khí hậu phía Nam (từ dãy Bạch Mã về phía nam): khí hậu cận xích đạo gió mùa, nền nhiệt cao quanh năm và hầu như không thay đổi trong năm, có hai mùa mưa và khô phân hoá rõ rệt.
- Phân hoá đông – tây:
+ Khí hậu có sự phân hoá giữa hai sườn của dãy Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam, tạo nên sự khác biệt về chế độ nhiệt và ẩm giữa hai sườn.
+ Vùng Biển Đông, khí hậu có tính chất gió mùa nhiệt đới hải dương.
- Phân hoá theo độ cao: khí hậu Việt Nam phân hoá thành ba đai cao gồm: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi và đai ôn đới gió mùa trên núi.