Sách bài tập Ngữ văn 11 Bài 4: Nét đẹp văn hóa và cảnh quan | SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo

1.2 K

Tailieumoi xin giới thiệu giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 11 Bài 4: Nét đẹp văn hóa và cảnh quan sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 11. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Ngữ Văn 11 Bài 4: Nét đẹp văn hóa và cảnh quan

I. Đọc trang 51, 52, 61

A. Câu hỏi củng cố kiến thức, kĩ năng theo sách giáo khoa

Câu 1 trang 51 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Để truyền tải thông tin sinh động, hiệu quả, văn bản thông tin có thể sử dụng những cách thức cụ thể nào?

Trả lời:

Để truyền tải thông tin sinh động hiệu quả, văn bản thông tin có thể sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, nhiều cách trình bày (dạng chữ, dạng hình ảnh/ sơ đồ/ bảng biểu,...), nhiều phương thức biểu đạt (thuyết minh, miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận,...).

Câu 2 trang 51 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Trình bày các yếu tố hình thức của văn bản thông tin.

Trả lời:

Văn bản thông tin có thể sử dụng một số yếu tố hình thức (bao gồm cả phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ) để biểu thị cách sắp xếp, cấu trúc thông tin trong văn bản hoặc làm cho các ý tưởng và thông tin hấp dẫn, sinh động, dễ hiểu. Chẳng hạn như: nhan đề; kí hiệu đánh dấu các phần, mục; chú thích cho hình ảnh; bảng số liệu; biểu đồ, sơ đồ, lược đồ; mô hình; bản đồ,...

Câu 3 trang 51 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Phân biệt dữ liệu và thái độ, ý kiến, quan điểm của người viết trong văn bản thông tin.

Trả lời:

- Dữ liệu trong văn bản thông tin là sự thật hiển nhiên hoặc những phát biểu/ tuyên bố được xác minh bằng những bằng chứng cụ thể, được đo lường, quan sát một cách khoa học và mọi người công nhận. Vì thế, dữ liệu mang tính khách quan và là yếu tố làm nên tính chính xác, đáng tin cậy của văn bản thông tin.

- Thái độ, ý kiến, quan điểm của người viết trong văn bản thông tin thường được trình bày dưới dạng những phát biểu thể hiện niềm tin, cảm nhận hoặc suy nghĩ của người viết về một vấn đề / đối tượng nào đó. Ý kiến, quan điểm có thể được/ không được xác minh bằng sự thật hoặc chứng cứ cụ thể, vì đó có thể là những suy nghĩ cảm tính hoặc diễn giải của người viết về thông tin, dữ liệu. Vì vậy, thái độ, ý kiến và quan điểm thường mang tính chủ quan. Đó là lí do dẫn đến hiện tượng cùng một dữ liệu, nhưng có thể có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau về dữ liệu ấy.

Câu 4 trang 52 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Chọn đáp án đúng để hoàn thành nhận định sau:

Trong văn bản thông tin, có hiện tượng có thể có nhiều (1).......... khác nhau về cùng một (2)........

a. (1) dữ liệu - (2) ý kiến, quan điểm.

b. (1) ý kiến, quan điểm - (2) dữ liệu.

c. (1) thông tin chi tiết - (2) dữ liệu.

d. (1) ý kiến, quan điểm - (2) thông tin cơ bản.

Trả lời:

Đáp án B

Câu 5 trang 52 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Thế nào là thông tin cơ bản của văn bản. Thông tin cơ bản và thông tin chi tiết trong văn bản có mối quan hệ với nhau như thế nào?

Trả lời:

Thông tin cơ bản của văn bản là thông tin quan trọng nhất mà người viết muốn truyền tải qua văn bản. Thông tin cơ bản được hỗ trợ bởi các thông tin chi tiết.

Câu 6 trang 52 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Trong văn bản thông tin, ý tưởng và thông tin, dữ liệu có thể được trình bày theo những cách nào?

a. Cấu trúc ý chính và nội dung chi tiết.

b. Cấu trúc trật tự thời gian.

c. Cấu trúc nguyên nhân – kết quả.

d. Cấu trúc so sánh – đối chiếu.

đ. Cấu trúc vấn đề – cách giải quyết.

e. Tất cả các cách trên.

Trả lời:

Đáp án E

Câu 7 trang 52 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới.

Sơn Đoòng không chỉ là hang động lớn nhất thế giới, mà còn ẩn chứa rất nhiều điều kì lạ. Muốn đến được Sơn Đoòng phải đi qua Hang Én – “hang động tự nhiên lớn thứ ba thế giới” (chỉ xếp sau Sơn Đoòng và hang Địa (Deer) của Ma-lai-xi-a (Malaysia)). Nguồn gốc của tên Hang Én là vì chim én sống ở đây quanh năm chứ không di cư. Mỗi năm vào khoảng giữa tháng Năm âm lịch, chim én lại ra rằng đồng loạt. Hang dài 1,6 km, trần hang có nơi cao đến 100m. Hang Én cũng là cái túi nước khổng lồ, nơi thu nước từ nhiều chỗ. Mùa mưa, nước dâng lên trong hang rất nhanh. Trong Hang Én có những khối đá vôi bị hoà tan, rửa lũa tạo thành những hình dạng độc đáo.

(Theo Ngọc Thanh, Hồng Minh, Tuyết Loan, Hồ Cúc Phương, Phan Anh, Mạnh Hà, Sơn Đoòng - thế giới chỉ có một)

a. Xác định thông tin cơ bản và thông tin chi tiết của đoạn văn trên. Mối liên hệ giữa những thông tin chi tiết trong đoạn văn trên là gì? Chúng có vai trò gì trong đoạn văn?

b. Chỉ ra dữ liệu và ý kiến của người viết trong đoạn văn trên.

c. Đoạn văn đã sử dụng (các) yếu tố hình thức nào để hỗ trợ việc biểu đạt nội dung chính?

d. Đoạn văn trên đã chọn cách trình bày thông tin nào? Bạn nhận xét gì về hiệu quả của cách trình bày ấy?

Trả lời:

a. Thông tin cơ bản của đoạn văn: Đặc điểm của Hang Én – “hang động tự nhiên lớn thứ ba thế giới” – cũng góp phần làm nên những điều kì lạ của hang Sơn Đoòng.

Thông tin chi tiết của đoạn văn: Nguồn gốc của tên Hang Én, độ dài của hang, độ cao của trần hang, đặc điểm trữ nước của hang, đặc điểm của những khối đá vôi trong hang. Các thông tin chi tiết liên kết chặt chẽ, bổ sung cho nhau, cùng đảm nhận vai trò làm rõ, cụ thể hoá thông tin cơ bản.

b. Ý kiến của người viết trong đoạn văn: Sơn Đoòng không chỉ là hang động lớn nhất thế giới, mà còn ẩn chứa rất nhiều điều kì lạ. Dữ liệu trong đoạn văn: Muốn đến được Sơn Đoòng phải đi qua Hang Én – “hang động tự nhiên lớn thứ ba thế giới” (chỉ xếp sau Sơn Đoòng và hang Địa (Deer) của Ma-lai-xi-a (Malaysia)). Nguồn gốc của tên Hang Én là vì chim én sống ở đây quanh năm chứ không di cư. Mỗi năm vào khoảng giữa tháng Năm âm lịch, chim én lại ra ràng đồng loạt. Hang dài 1,6 km, trần hang có nơi cao đến 100 m. Hang Én cũng là cái túi nước khổng lồ, nơi thu nước từ nhiều chỗ. Mùa mưa, nước dâng lên trong hang rất nhanh. Trong Hang Én có những khối đá vôi bị hoà tan, rửa lũa tạo thành những hình dạng độc đáo.

c. Yếu tố hình thức được sử dụng trong đoạn văn để hỗ trợ cho việc biểu đạt nội dung chính: hình ảnh Cánh buồm nắng – Hang Én. Yếu tố hình thức ấy được sử dụng đã góp phần minh hoạ rõ hơn cho nội dung “Hang dài 1,6 km, trần hang có nơi cao đến 100 m. Hang Én cũng là cái túi nước khổng lồ, nơi thu nước từ nhiều chỗ”, tăng hiệu quả trực quan cho nội dung chính của đoạn văn “Sơn Đoòng ẩn chứa nhiều điều kì lạ”.

d. Đoạn văn trên đã chọn cách trình bày thông tin theo cấu trúc ý chính – nội dung chi tiết. Cách trình bày ấy góp phần làm rõ thông tin cơ bản của đoạn văn, giúp người đọc dễ nắm bắt thông tin chính. 

B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu

Đọc văn bản trong SBT Ngữ văn 11 tr. 53-60 và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Câu 1 trang 61 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Xác định bố cục của văn bản. Nhận xét mối quan hệ giữa bố cục với nhan đề của văn bản.

Trả lời:

- Bố cục của văn bản:

+ Phần văn bản “Trong một năm, người Khơ-me có nhiều lễ hội truyền thống, nhưng đua ghe ngo là lễ hội được mong đợi và tập trung đông người tham gia nhất... điển hình là trong lễ hội đua ghe ngo”: Giới thiệu sơ lược vài nét về ghengo và lễ hội Oóc Om Bóc.

+ Phần văn bản “Na-ga ... Giai điệu ngũ âm đi vào lòng người, vang vọng trong không gian xóm ấp là tín hiệu của một cuộc sống ấm no, hạnh phúc”: Trình bày chi tiết các biểu tượng thiêng gắn liền với chiếc ghe ngo.

+ Phần văn bản “Có thể nói, ghe ngo là một biểu tượng văn hoá đặc sắc ... tạo nên bản sắc văn hoá của cộng đồng cư dân nơi đây”: Tóm tắt nội dung bài viết.

- Nhận xét: Mối quan hệ giữa bố cục ấy với nhan đề của văn bản: Nội dung văn bản phù hợp với nhan đề và bố cục, thể hiện rõ sự chi tiết hoá nội dung được gợi ra từ nhan đề.

Câu 2 trang 61 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Chỉ ra cách trình bày thông tin của các phần văn bản dưới đây và cho biết hiệu quả của các cách trình bày này:

 a. Hai bên mũi ghe có cặp mắt nổi, đuôi mắt cong vút được trang trí hoa văn như mắt rồng, phượng.... Tạo hình này tương tự như cặp mắt trên những chiếc ghe trong lễ hội nước ở vùng hồ Ton-lé Sáp (Tonle Sap) (Cam-pu-chia (Cambodia)).

b. Trong cấu tạo của ghe ngo, hai cây cần câu (cây kềm) có vai trò đặc biệt quan trọng... người nối phải là người khoẻ mạnh, có đạo đức, am hiểu về ghe ngo.

Trả lời:

Phần văn bản

Cách trình bày thông tin

Hiệu quả của cách trình bày

a. Hai bên mũi ghe có cặp mắt nổi, đuôi mắt cong vút được trang trí hoa văn như mắt rồng, phương ... Tạo hình này tương tự như cặp mắt trên những chiếc ghe trong lễ hội nước ở vùng ho Ton-lé Sap (Tonle Sap) (Cam-pu-chia (Cambodia)).

Phối hợp các cách trình bày thông tin sau:

- Ý chính (ý nghĩa của biểu tượng mắt ghe) và nội dung chi tiết (miêu tả hình dạng cặp mắt ghe, lí giải tục vẽ mắt ghe).

- So sánh - đối chiếu: Sự khác biệt trong cách tạo hình cặp mắt ghe ngo ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long so với cách vẽ thông thường ở nhiều vùng miền khác.

Làm rõ ý nghĩa của biểu tượng mắt ghe trên chiếc ghe ngo.

b. Trong cấu tạo của ghe ngo, hai cây cần câu (cây kềm) có vai trò đặc biệt quan trọng ... người nối phải là người khoẻ mạnh, có đạo đức, am hiểu về ghe ngo.

Phối hợp các cách trình bày thông tin sau:

- Ý chính (vai trò đặc biệt quan trọng của hai cây cần câu (cây kềm) trong cấu tạo của ghe ngo) và nội dung chi tiết (chất  liệu làm cần câu; cách cột, đặt cần câu; chức năng của hai cần câu đối với ghe ngo).

- Nguyên nhân (Hai cây cần câu là biểu tượng của sức mạnh hội tụ (của các thành viên đội ghe và chiếc ghe) trong một sức mạnh duy nhất) - kết quả (người Khơ-me tin vào những yếu tố tâm linh trong việc thực hiện buộc hai cây cần ấy).

Làm rõ ý nghĩa của biểu tượng  cần câu trên chiếc ghe ngo.

 

Câu 3 trang 61 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Các yếu tố hình thức của văn bản có vai trò gì đối với việc biểu đạt thông tin chính của văn bản?

Trả lời:

- Nội dung chính của văn bản: Các biểu tượng thiêng gắn với chiếc ghe ngo trong văn hoá Khơ-me Nam Bộ.

- Vai trò của các yếu tố hình thức trong việc biểu đạt nội dung chính của văn bản.

+ Văn bản đã sử dụng một số yếu tố hình thức sau để hỗ trợ việc biểu đạt nội dung chính: Nhan đề, hệ thống đề mục, từ khoá in nghiêng và hình ảnh minh hoạ.

+ Tác dụng của các yếu tố hình thức đối với việc biểu đạt nội dung chính của văn bản: Nhan đề và hệ thống đề mục được sử dụng để làm rõ bố cục của văn bản, góp phần xác định, tóm tắt và làm nổi bật nội dung chính, đặc biệt là cách trình bày hệ thống từ khóa liên quan đến các biểu tượng thiêng gắn với chiếc ghe ngo (Na-ga, Mắt ghe, Thần ghe, Neak Tà hoặc nữ thần Neang Khmau, Cần câu, Nhạc ngũ âm) giúp người đọc có cơ sở định hướng tiếp nhận nội dung của văn bản; hình ảnh (Hình tượng thần rắn có ở đầu ghe ngo) có tác dụng minh hoạ trực quan cho thông tin về biểu tượng Na ga, làm cho thông tin của văn bản trở nên cụ thể, sinh động, dễ hình dung hơn với người đọc; phần chú thích bên dưới hình ảnh bổ sung thông tin cho hình ảnh, tạo sự kết nối giữa phương tiện phi ngôn ngữ với nội dung thông tin được hỗ trợ biểu đạt.

Câu 4 trang 61 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Xác định thông tin cơ bản và chi tiết của phần văn bản: “Trong sử thi Mahabharata của Ấn Độ, Na-ga là nhân vật siêu nhiên có sức mạnh phi thường được đặc biệt tôn kính ... chiếc ghe trông giống hệt như một con rắn khổng lồ đang chuyển mình lướt vun vút”. Chỉ ra mối quan hệ giữa các chi tiết với thông tin cơ bản.

Trả lời:

Thông tin cơ bản của phần văn bản: Ý nghĩa biểu tượng thiêng Na-ga gắn với chiếc ghe ngo. Các chi tiết của phần văn bản: Hình ảnh Na-ga trong văn hoá Ấn Độ, văn hoá Khơ-me; hình tượng Na-ga trong các ngôi chùa Khơ-me mang tính biểu tượng về sự hợp nhất của văn hoá Ấn Độ với văn hoá bản địa; ý nghĩa của hình tượng Na-ga trong đời sống tâm linh của người Khơ-me; hình dáng chiếc ghe ngo mô phỏng hình dáng của rắn thần Na-ga.

Mối quan hệ giữa các chi tiết với thông tin cơ bản: Các chi tiết bổ sung cho nhau để triển khai cụ thể thông tin cơ bản; giải thích rõ hơn về ý nghĩa của biểu tượng Na-ga trên chiếc ghe ngo.

Câu 5 trang 61 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Người viết thể hiện thái độ gì trong văn bản?

Trả lời:

Thái độ của người viết thể hiện trong văn bản: Trân trọng các đặc trưng văn hoá Khơ-me gắn với chiếc ghe ngo được biểu hiện thông qua một hệ thống biểu tượng phong phú.

Câu 6 trang 61 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Bạn có đồng ý với quan điểm sau của người viết: “Nghiên cứu hệ thống các biểu tượng thiêng gắn với chiếc ghe ngo là một cách tiếp cận các giá trị văn hoá Khơ-me được hình thành qua quá trình giao lưu, tiếp biến văn hoá, dần định hình và trở thành đặc trưng văn hoá của cộng đồng Khơ-me ở Nam Bộ” Hãy lí giải.

Trả lời:

Em có đồng ý với quan điểm của người viết. Bởi lẽ, việc nghiên cứu này giúp chúng ta nắm được thông tin từ cơ bản đến cụ thể về tầm quan trọng của chiếc ghe ngo đối với văn hóa của người Khơ-me. Từ đó, chúng ta có cái nhìn trực quan, toàn diện về biểu tượng thiêng gắn với chiếc ghe ngo.

II. Tiếng Việt trang 61, 62, 63

Câu 1 trang 61 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Xác định kiểu trích dẫn có trong đoạn trích sau:

Những năm trở lại đây, công tác hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông chưa nhận được sự quan tâm thoả đáng (Huỳnh Văn Sơn, 2011). Đối với các bạn ngành trong xã hội, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông thường được thực hiện chủ yếu trước mỗi mùa tuyển sinh, thực hiện như theo phong trào (Giang Thiên Vũ, 2018). Các thông tin về nghề mà học sinh thu nhận được trước khi quyết định chọn nghề phần lớn đến từ các kênh ngoài nhà trường chẳng hạn như: từ Internet 70%; từ cha mẹ hoặc người thân khác 60,5% (Nguyễn Thị Trường Hân, 2011),... Điều đó nói lên hạn chế của các hình thức triển khai hướng nghiệp hiện nay ở các trường phổ thông nói chung và trường phổ thông tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.

(Theo Giang Thiên Vũ, Lê Ngọc Khang. Thực hiện triển khai công tác hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông tại Thành phố Hồ Chí Minh, tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, tập 18, số8/2021, tr.1393 - 1401)

Trả lời:

Kiểu trích dẫn có trong đoạn trích: trích dẫn gián tiếp, cụ thể: 

- Những năm trở lại đây, công tác hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông chưa nhận được sự quan tâm thoả đáng (Huỳnh Văn Sơn, 2011).

- Đối với các bạn ngành trong xã hội, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông thường được thực hiện chủ yếu trước mỗi mùa tuyển sinh, thực hiện như theo phong trào (Giang Thiên Vũ, 2018).

- Các thông tin về nghề mà học sinh thu nhận được trước khi quyết định chọn nghề phần lớn đến từ các kênh ngoài nhà trường chẳng hạn như: từ Internet 70%; từ cha mẹ hoặc người thân khác 60,5% (Nguyễn Thị Trường Hân, 2011)

Câu 2 trang 62 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

2015 - 2019: NĂNG LỰC CẠNH TRANH DU LỊCH VIỆT NAM CẢI THIỆN 12 BẬC

- Theo báo cáo của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF), năng lực cạnh tranh du lịch Việt Nam tăng 12 bậc, từ 75/141 nền kinh tế năm 2015 lên 67/136 (năm 2017) và 63/140 (năm 2019).

– Năm 2019, nhóm chỉ số được đánh giá cao nhất là: Sức cạnh tranh về giá (xếp hạng 22/140); Tài nguyên văn hoá (29/140); Tài nguyên tự nhiên (35/140). Trong khu vực Đông Nam Á, tài nguyên văn hoá của Việt Nam xếp thứ 2, sau In-đô-nê-xi-a (Indonesia); tài nguyên tự nhiên xếp thứ 3, sau Thái Lan và In-đô-nê-xi-a, cho thấy lợi thế so sánh lớn về tải nguyên văn hoá và tự nhiên của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.

- Chỉ số tiến bộ nhất là Yêu cầu về thị thực, tăng 63 bậc, từ hạng 116/136 (năm 2017) lên hạng 53/140 (2019), được thúc đẩy bởi chính sách cấp thị thực điện tử áp dụng thí điểm từ đầu năm 2017. Bắt đầu từ áp dụng cho 40 nước, qua một số lần bổ sung, đến năm 2019, Việt Nam đã mở rộng chính sách này đối với công dân của 80 nước trên thế giới.

– Một số nhóm chỉ số xếp hạng thấp: Sự bền vững vẽ môi trường (xếp hạng 121/140); Hạ tầng dịch vụ du lịch (106/140); Mức độ ưu tiền cho ngành du lịch (100/140).

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: 2015 - 2019: NĂNG LỰC CẠNH TRANH DU LỊCH VIỆT NAM

(Trích Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng Cục Du lịch (2019),

Báo cáo thường niên du lịch Việt nam 2019, tr. 16 - 17)

a. Văn bản sử dụng loại phương tiện phi ngôn ngữ nào?

b. Chỉ ra hiệu quả của việc sử dụng kết hợp phương tiện phi ngôn ngữ với phương tiện ngôn ngữ trong văn bản trên.

c. Viết đoạn văn (5 – 7 câu) trình bày những thông tin mà bạn tiếp nhận từ phương tiện phi ngôn ngữ của văn bản trên.

Trả lời:

a. Loại phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản: biểu đồ (Điểm số và xếp hạng năng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam).

b. Hiệu quả của việc sử dụng kết hợp phương tiện phi ngôn ngữ với phương tiện ngôn ngữ trong văn bản trên: Biểu đồ góp phần biểu đạt trực quan những thông tin được trình bày trong văn bản, từ đó giúp người đọc hiểu văn bản tốt hơn.

c. Phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản là một biểu đồ về điểm số và xếp hạng năng lực cạnh tranh du lịch Việt Nam. Có thể thấy sự cạnh tranh về giá cả là điểm mạnh lớn nhất của du lịch Việt Nam. Với điểm số là 5.9, yếu tố sức cạnh tranh về giá cả đang xếp hạng đứng thứ 22. Trong khi đó, yếu tố cơ sở hạ tầng dịch vụ lại ngày càng phát triển nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của du lịch Việt Nam. Qua văn bản, người có cái nhìn trực quan và toàn diện về xếp hạng du lịch Việt Nam. 

Câu 3 trang 63 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Quảng Bình- Vương quốc hang động

(Nguồn: https://vnanet.vn/vi/graphic/kinh-te-4/quang-binh---vuong-quoc-hang-dong-3982987.html)

a. Văn bản trên sử dụng loại phương tiện phi ngôn ngữ gì?

b. Chỉ ra hiệu quả của việc sử dụng kết hợp phương tiện phi ngôn ngữ với phương tiện ngôn ngữ trong văn bản.

Trả lời:

a. Loại phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản trên: bản đồ, hình ảnh. 

Lưu ý: Có thể xem đây là in pho-gráp-phích (information graphic: đồ hoạ thông tin), là sự kết hợp những thông tin ngắn gọn với bản đồ; hình ảnh minh hoạ sinh động, bắt mắt giúp truyền đạt thông tin nhanh chóng, rõ ràng.

b. Hiệu quả của việc sử dụng kết hợp phương tiện phi ngôn ngữ với phương tiện ngôn ngữ trong văn bản: Cung cấp thông tin chi tiết về vị trí các hang động của tỉnh Quảng Bình trên bản đồ Việt Nam để người đọc dễ hình dung và hình ảnh minh hoạ trực quan, tiêu biểu cho các thông tin tóm tắt về đặc điểm nổi bật của từng hang động.

III. Viết trang 64

Câu 1 trang 64 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Điền từ ngữ thích hợp vào các chỗ trống trong đoạn sau:

Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội là kiểu bài trình bày……….về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội dựa trên những………….. từ quá trình khảo sát thực tế hoặc thực nghiệm những giải pháp giải quyết vấn đề mà nhà nghiên cứu đề xuất.

Trả lời:

Đáp ánh: kết quả nghiên cứu - bằng chứng 

Câu 2 trang 64 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Vẽ sơ đồ bố cục văn bản báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội.

Trả lời:

Vẽ sơ đồ bố cục văn bản báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội

Câu 3 trang 64 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Thực hiện để bài sau:

Đề tài: Tìm hiểu và viết đề cương báo cáo nghiên cứu về vấn đề sau: Khảo sát hiện tượng miệt thị ngoại hình của người khác trong lớp của bạn.

Trả lời:

Khảo sát hiện tượng miệt thị ngoại hình của người khác trong lớp 11A

Tóm tắt: Tóm tắt mục tiêu, phương pháp, phạm vi nghiên cứu.

1. Mở đầu

- Nêu vấn đề nghiên cứu

- Nêu lí do thực hiện nghiên cứu

- Nêu nhiệm vụ, câu hỏi, phương pháp và phạm vi nghiên cứu

2. Nội dung nghiên cứu

2.1. Khái quát khái niệm miệt thị ngoại hình

2.2. Kết quả nghiên cứu và đề xuất

2.2.1. Thực trạng miệt thị ngoại hình diễn ra trong lớp  11A

2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng miệt thị ngoại hình 

2.2.3. Đề xuất giải pháp

3. Kết luận và khuyến nghị

Tóm tắt kết quả nghiên cứu

* Tài liệu tham khảo

IV. Nói và nghe trang 64

Câu 1 trang 64 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Vẽ sơ đồ tóm tắt các bước trong quy trình trình bày kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội.

Trả lời:

Vẽ sơ đồ tóm tắt các bước trong quy trình trình bày kết quả nghiên cứu về một vấn đề

Câu 2 trang 64 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Điền vào bảng sau tác dụng của từng bước trong quy trình trình bày kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội (làm vào vở).

Các bước

Tác dụng

Bước 1: Chuẩn bị nói

 

Bước 2: Trình bày bài nói

 

Bước 3: Trao đổi, đánh giá

 

Trả lời:

Các bước

Tác dụng

Bước 1: Chuẩn bị nói

Xác định nội dung mình cần làm, định hướng hướng làm 

Bước 2: Trình bày bài nói

Giúp truyền tải thông tin từ người viết đến người nghe 

Bước 3: Trao đổi, đánh giá

Giúp bổ sung, hoàn thiện bài viết, nắm được mặt tốt, hạn chế của bài 

 

Câu 3 trang 64 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Thực hiện đề tài sau:

Đề tài: Trình bày đề cương báo cáo nghiên cứu về vấn đề: Khảo sát hiện tượng miệt thị ngoại hình của người khác trong lớp của bạn.

Trả lời:

"Body-shaming” (miệt thị ngoại hình) là một hiện tượng ngày càng trở nên phổ biến trong xã hội hiện nay và trở thành nỗi ám ảnh của nhiều người. Có thể thấy, bất kỳ ai trong chúng ta đều có nguy cơ trở thành nạn nhân của “body-shaming” bao gồm cả việc tự mình đánh giá tiêu cực về ngoại hình của bản thân.

Nâng cao nhận thức và niềm tin

Hành vi “body-shaming” thường được hiểu là việc một cá nhân sử dụng ngôn ngữ, hành vi để chê bai hoặc bình luận tiêu cực về ngoại hình của người khác. Điều này khiến cho người nghe cảm thấy khó chịu, thậm chí cảm thấy bị xúc phạm và tổn thương tâm lý. Ngoài ra, “body-shaming” cũng bao gồm hành vi tự miệt thị ngoại hình bản thân, tức là bản thân cảm thấy tự ti với ngoại hình của chính mình. Một số kiểu “body-shaming” thường gặp như miệt thị về thân hình, số đo 3 vòng; miệt thị về màu da, làn da; miệt thị về khuôn mặt; miệt thị về cân nặng,... Trong đó, miệt thị về thân hình là hình thức rất phổ biến.

Thực hiện đề tài sau: Đề tài: Trình bày đề cương báo cáo nghiên cứu về vấn đề: Khảo sát hiện tượng miệt thị

Hành vi “body-shaming” đang tồn tại và tác động tiêu cực đến cuộc sống của nhiều người do nhiều yếu tố ảnh hưởng khác nhau. Nói về những yếu tố thuộc về bản thân người bị “body-shaming”, điều quan trọng nhất là nâng cao nhận thức, niềm tin của mỗi người: “Một số người hướng đến tiêu chuẩn hoàn hảo về mặt ngoại hình như số đo ba vòng, chiều cao, cân nặng..., chính vì vậy, họ dễ bị ảnh hưởng bởi những lời nhận xét tiêu cực của người khác và cảm thấy tự ti về bản thân”.

Bên cạnh đó, những yếu tố xã hội (môi trường bên ngoài) cũng tác động không nhỏ đến nhận thức của mỗi người về tiêu chuẩn của cái đẹp. “Trong xã hội hiện đại ngày nay, mọi người có xu hướng coi trọng đặc điểm bề ngoài và đâu đó hình thành nên những tiêu chuẩn về ngoại hình, đặc biệt là ở các bạn trẻ và những người hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, thường xuyên phải xuất hiện trước công chúng, thì ngoại hình càng trở nên quan trọng. Họ cũng chính là những đối tượng hay bị phán xét, chế giễu, miệt thị cơ thể”.

 “Body-shaming” - Những hậu quả khôn lường

Do ảnh hưởng của tâm lý đám đông hoặc các trào lưu, mà chúng ta đã vô tình làm tổn thương nhau. Phần lớn, người có hành vi “body-shaming” với người khác thường nghĩ hành động của họ là bình thường, mục đích của họ chỉ trêu đùa và không cố ý. Vì vậy, để nhận biết những lời nói, hay hành vi như thế nào là “body-shaming”. “Body-shaming có thể vô tình hoặc hữu ý làm tổn thương người khác hoặc tự mình làm tổn thương chính mình. Những tổn thương có thể được biểu hiện ở những cảm xúc âm tính, nếu kéo dài có thể trở thành những cảm xúc tiêu cực, nó cũng có thể làm xáo trộn đời sống, ảnh hưởng đến giấc ngủ, ăn uống, thói quen sinh hoạt, học tập, công việc và các mối quan hệ xã hội. Bên cạnh sự vô tình thì trong một số trường hợp người thực hiện hành vi “body-shaming” còn cố ý gây ra điều đó với mục đích làm đối phương suy sụp về tinh thần”.

Khi một người bị “body-shaming” liên tục trong thời gian dài thì có thể ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất lẫn tinh thần. Cụ thể, họ có thể xuất hiện những biểu hiện như tăng/giảm cân, suy nhược cơ thể hoặc dành quá nhiều thời gian để chú ý đến ngoại hình của mình. Ngoài ra, chất lượng công việc, học tập, mối quan hệ và kế hoạch tương lai cũng bị xáo trộn đáng kể. Nghiêm trọng hơn dẫn đến những rối loạn về sức khỏe tâm thần.

Trước những hậu quả nghiêm trọng của “body-shaming”, pháp luật nước ta đã ban hành những quy định liên quan để bảo vệ danh dự, nhân phẩm của mỗi cá nhân. Như vậy, những ai là nạn nhân của “body-shaming” hoàn toàn có quyền được bảo vệ trước pháp luật và những người gây ra hành vi này dù cố ý hay vô ý đều bị khiển trách. Điều này được quy định cụ thể tại Điều 20 trong Hiến pháp năm 2013: Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Về mức phạt hành chính, những người thực hiện hành vi “body-shaming” người khác sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng - 300.000 đồng (khoản 1, Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP). Ngoài ra, người xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng - 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm (Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015).

Thay đổi quan điểm về khái niệm “hoàn hảo”

Để bước qua những rào cản của “body- shaming”, cần thay đổi quan điểm của bản thân về khái niệm “hoàn hảo”: “Mỗi người đều có những tiêu chuẩn riêng về ngoại hình, việc áp đặt một số tiêu chuẩn chung cho tất cả mọi người là điều không phù hợp. Ngoại hình là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển bản thân chứ không phải là yếu tố duy nhất. Thực tế, một số người có hạn chế nhất định về ngoại hình nhưng điều đó sẽ không làm thay đổi giá trị của họ”. Bên cạnh đó, tiến sĩ cho rằng, chúng ta nên có ý thức rõ ràng không có ai hoàn hảo trên mọi phương diện, đặc biệt là ngoại hình. Mỗi người sẽ có những thế mạnh, ưu điểm riêng và ngoại hình cũng vậy. Do đó, chúng ta cần yêu thương bản thân mình và trân quý những gì mình có.

Theo đó, khi nhận thức được hậu quả hoặc biểu hiện của “body-shaming” thì bản thân nên cân nhắc trước khi đưa ra những lời phán xét về ngoại hình của người khác. Đối với người chưa có hiểu biết về vấn đề này thì chúng ta có thể góp ý để họ rút kinh nghiệm. “Mỗi chúng ta cần nâng cao hiểu biết của mình về vấn đề này để không vô tình “body-shaming

Xem thêm các bài giải SBT Ngữ văn lớp 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 1: Thông điệp từ thiên nhiên (Tùy bút, tản văn)

Bài 2: Hành trang vào tương lai (Văn bản nghị luận)

Bài 3: Khát khao đoàn tụ (Truyện thơ)

Bài 4: Nét đẹp văn hóa và cảnh quan (Văn bản thông tin)

Bài 5: Băn khoăn tìm lẽ sống (Bi kịch)

Đánh giá

0

0 đánh giá