Tailieumoi.vn xin giới thiệu Trắc nghiệm Địa Lí lớp 8 Bài 6: Thuỷ văn Việt Nam sách Kết nối tri thức. Bài viết gồm 17 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm Địa Lí 8. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài 6: Thuỷ văn Việt Nam. Mời các bạn đón xem:
Trắc nghiệm Địa Lí 8 Bài 6: Thuỷ văn Việt Nam
Phần 1. 17 câu trắc nghiệm Địa lí 8 Bài 6: Thuỷ văn Việt Nam
Câu 1. Sông nào dưới đây chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam?
A. Sông Cả.
B. Sông Lô.
C. Sông Kỳ Cùng.
D. Sông Gâm.
Đáp án đúng là: A
Các con sông chảy theo hướng vòng cung là sông Kỳ Cùng, sông Lô, sông Gâm,… Còn sông Cả chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
Câu 2. Sông chảy theo hướng vòng cung là
A. Sông Mã.
B. Sông Gâm.
C. Sông Chảy.
D. Sông Hồng.
Đáp án đúng là: B
Sông chảy theo hướng vòng cung là Sông Gâm. Các con sông còn lại (sông Mã, Chảy, Hồng) chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
Câu 3. Các sông nào sau đây ở nước ta không chảy theo hướng vòng cung?
A. Sông Lục Nam.
B. Sông Lô, sông Gâm.
C. Sông Mã, sông Cả.
D. Sông Cầu, sông Thương.
Đáp án đúng là: C
Các con sông ở Việt Nam chạy theo hướng vòng cung là sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam, sông Lô, sông Gâm,… Còn sông Mã và sông Cả chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
Câu 4. Ở nước ta, hệ thống sông nào có lưu lượng nước lớn nhất?
A. Mê Công.
B. Sông Hồng.
C. Đồng Nai.
D. Thái Bình.
Đáp án đúng là: A
Sông ngòi nước ta có tổng lượng nước lớn (khoảng 839 tỉ m3/năm), phân bố không đều giữa các hệ thống sông. Trong đó, hệ thống sông Mê Công chiếm tới 60,4% lưu lượng của cả nước.
Câu 5. Ở nước ta, hệ thống sông nào có lượng phù sa lớn nhất?
A. Sông Mã.
B. Sông Hồng.
C. Mê Công.
D. Đồng Nai.
Đáp án đúng là: B
Sông ngòi còn mang theo một lượng phù sa rất lớn với tổng lượng khoảng 200 triệu tấn/năm, trong đó riêng sông Hồng là 120 triệu tấn/năm, chiếm tới 60% tổng lượng phù sa của sông ngòi cả nước.
Câu 6. Ở nước ta, mùa lũ kéo dài
A. 7 - 8 tháng, chiếm 20 - 30% tổng lượng nước cả năm.
B. 4 - 5 tháng, chiếm 70 - 80% tổng lượng nước cả năm.
C. 7 - 8 tháng, chiếm 70 - 80% tổng lượng nước cả năm.
D. 4 - 5 tháng, chiếm 20 - 30% tổng lượng nước cả năm.
Đáp án đúng là: B
- Mùa lũ kéo dài 4 - 5 tháng, chiếm 70 - 80% tổng lượng nước cả năm, có xu hướng chậm dần từ Bắc vào Nam. Sông ngòi miền núi vào mùa lũ có lượng nước lớn, mực nước dâng nhanh và cao.
- Mùa cạn thường kéo dài hơn mùa lũ, trung bình 7 - 8 tháng, chiếm 20 - 30% tổng lượng nước cả năm. Đặc biệt, ở Nam Trung Bộ vào mùa cạn, một số sông có mực nước xuống rất thấp.
Câu 7. Vào mùa lũ, sông ngòi ở nước ta có đặc điểm nào sau đây?
A. Lượng nước lớn, mực nước dâng nhanh và thấp.
B. Lượng nước nhỏ, mực nước dâng chậm và thấp.
C. Lượng nước lớn, mực nước dâng nhanh và cao.
D. Lượng nước nhỏ, mực nước dâng chậm và cao.
Đáp án đúng là: C
Mùa lũ kéo dài 4 - 5 tháng, chiếm 70 - 80% tổng lượng nước cả năm, có xu hướng chậm dần từ Bắc vào Nam. Sông ngòi miền núi vào mùa lũ có lượng nước lớn, mực nước dâng nhanh và cao.
Câu 8. Ở nước ta, lượng phù sa lớn của sông ngòi tập trung chủ yếu vào hai hệ thống sông nào sau đây?
A. Sông Đồng Nai và sông Cả.
B. Sông Hồng và sông Mê Công.
C. Sông Hồng và sông Mã.
D. Sông Mã và sông Đồng Nai.
Đáp án đúng là: B
Lượng phù sa tập trung ở hai hệ thống sông Hồng và sông Mê Công ở đây hình thành nên hai đồng châu thổ lớn nhất cả nước là Đồng bằng sông Hồng (sông Hồng là 120 triệu tấn/năm, chiếm tới 60% tổng lượng phù sa của sông ngòi cả nước) và Đồng bằng sông Cửu Long.
Câu 9. Đỉnh lũ của sông ngòi Bắc Bộ vào tháng nào dưới đây?
A. Tháng 6.
B. Tháng 7.
C. Tháng 8.
D. Tháng 9.
Đáp án đúng là: C
Đỉnh lũ của sông ngòi Bắc Bộ vào tháng 8 hằng năm do ảnh hưởng của gió mùa Đông Nam kết hợp với bão nhiệt đới và dải hội tụ nhiệt đới.
Câu 10. Cả dòng chính của sông Hồng có chiều dài là
A. 1126km.
B. 4300km.
C. 1205km.
D. 1556km.
Đáp án đúng là: A
Sông Hồng có tổng chiều dài của dòng chính là 1126km, trong đó đoạn chảy trên lãnh thổ nước ta có chiều dài 556km.
Câu 11. Hai phụ lưu chính của hệ thống sông Hồng là
A. sông Mã và sông Đà.
B. sông Đã và sông Lô.
C. sông Lô và sông chảy.
D. sông chảy và sông Mã.
Đáp án đúng là: B
Hệ thống sông Hồng trên lãnh thổ Việt Nam có hai phụ lưu chính là sông Đà và sông Lô, hệ thống sông được cung cấp nước bởi hơn 600 phụ lưu. Tất cả các phụ lưu lớn hợp với dòng chính sông Hồng tạo thành một mạng lưới sông hình nan quạt, hội tụ tại Việt Trì (Phú Thọ).
Câu 12. Mùa lũ ở hệ thống sông Hồng thường kéo dài
A. 5 tháng.
B. 6 tháng.
C. 7 tháng.
D. 8 tháng.
Đáp án đúng là: A
Chế độ nước của hệ thống sông Hồng có hai mùa: mùa lũ kéo dài 5 tháng (bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 10) phù hợp với mùa mưa, lượng nước mùa lũ chiếm khoảng 75% tổng lượng nước cả năm; mùa cạn kéo dài 7 tháng (bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 5 năm sau) với lượng nước mùa cạn chỉ chiếm khoảng 25% tổng lượng nước cả năm.
Câu 13. Sông Thu Bồn dài khoảng
A. 205km.
B. 502km.
C. 250km.
D. 520km.
Đáp án đúng là: A
Sông Thu Bồn dài 205km, bắt nguồn từ vùng núi Trường Sơn Nam. Hệ thống sông có khoảng 80 phụ lưu, thượng lưu có độ dốc lớn, hạ lưu sông chảy quanh co, đổ ra biển ở cửa Đại và các chi lưu khác.
Câu 14. Tổng lượng nước vào mùa cạn của hệ thống sông Mê Công chiếm khoảng
A. 10% tổng lượng nước cả năm.
B. 15% tổng lượng nước cả năm.
C. 20% tổng lượng nước cả năm.
D. 25% tổng lượng nước cả năm.
Đáp án đúng là: C
Chế độ nước của hệ thống sông Mê Công có hai mùa: mùa lũ kéo dài từ tháng 7 đến tháng 11, lượng nước mùa lũ chiếm khoảng 80% tổng lượng nước cả năm; mùa cạn từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau, lượng nước mùa cạn chỉ chiếm khoảng 20% tổng lượng nước cả năm.
Câu 15. Ở chi lưu của sông lớn nhất của hệ thống sông Mê Công ở Việt Nam là
A. sông Tiền và sông Hậu.
B. Đồng Nai và Sài Gòn.
C. Mỹ Tho và Đak Krông.
D. sông Hậu và Đồng Nai.
Đáp án đúng là: A
Sông Mê Công có nhiều phụ lưu, riêng ở Việt Nam có 286 phụ lưu, lớn nhất là sông Sêrêpốk. Hai chi lưu lớn ở Việt Nam là sông Tiền và sông Hậu, được chia ra thành nhiều sông nhỏ cùng hệ thống kênh rạch chằng chịt.
Câu 16. Hồ Hòa Bình nằm trên sông nào dưới đây?
A. Sông Chảy.
B. Sông Đà.
C. Sông Hồng.
D. Sông Mã.
Đáp án đúng là: B
Hồ Hòa Bình nằm trên sông Đà.
Câu 17. Hồ nào sau đây là hồ nhân tạo lớn nhất nước ta?
A. Hòa Bình.
B. Dầu Tiếng.
C. Thác Bà.
D. Hoàn Kiếm.
Đáp án đúng là: B
Hồ Dầu Tiếng là một hồ nước nhân tạo nằm trên địa bàn 3 tỉnh gồm Tây Ninh, Bình Dương và Bình Phước thuộc vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. Hồ được hình thành do chặn dòng thượng nguồn sông Sài Gòn, là hồ thủy lợi lớn nhất Việt Nam và Đông Nam Á.
Phần 2. Lý thuyết Địa lí 8 Bài 6: Thuỷ văn Việt Nam
I. Sông ngòi
1. Đặc điểm chung
- Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước:
+ Việt Nam có 2360 con sông có chiều dài dài trên 10km.
+ 93% các sông nhỏ và ngắn. Một số sông lớn là: sông Hồng, sông Mê Công,…
- Sông ngòi nước ta chảy theo hai hướng chính là tây bắc - đông nam (sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đà,...) và hướng vòng cung (sông Thương, sông Lục Nam,…); một số sông chảy theo hướng tây - đông.
- Chế độ dòng chảy của sông ngòi nước ta có hai mùa rất rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn. Trung bình lượng nước trong mùa lũ chiếm 70 - 80% lượng nước cả năm.
- Sông ngòi nước ta có nhiều nước (hơn 800 tỉ m3/ năm) và lượng phù sa khá lớn (khoảng 200 triệu tấn/năm).
2. Một số hệ thống sông lớn
* Hệ thống sông Hồng:
- Đặc điểm mạng lưới:
+ Là hệ thống sông lớn thứ 2 cả nước sau hệ thống sông Mê Kông.
+ Có 2 phụ lưu chính là sông Đà và sông Lô. Các phụ lưu lớn hợp với dòng chính sông Hồng tạo thành mạng lưới sông hình nan quạt, hội tụ tại Việt Trì (Phú Thọ).
Đoạn sông Đà chảy qua tỉnh Sơn La
- Chế độ nước sông: có hai mùa rõ rệt (mùa lũ và mùa cạn)
+ Mùa lũ: bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 10 phù hợp với mùa mưa. Lượng nước mùa lũ chiếm khoảng 75% tổng lượng nước cả năm.
+ Mùa cạn: bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 5 năm sau, lượng nước mùa cạn chỉ chiếm khoảng 25% tổng lượng nước cả năm.
- Do mạng lưới sông có dạng nan quạt, nên khi mưa lớn, nước tập trung nhanh, dễ gây lũ lụt.
* Hệ thống sông Thu Bồn:
- Đặc điểm mạng lưới:
+ Có 78 phụ lưu chiều dài trên 10 km.
+ Các sông, suối trong hệ thống sông thường ngắn và dốc, phân thành nhiều lưu vực nhỏ độc lập.
+ Mạng lưới sông có dạng nan quạt.
Đoạn sông Thu Bồn chảy qua tỉnh Quảng Nam
- Chế độ nước sông: chia làm hai mùa rõ rệt (mùa lũ và mùa cạn)
+ Mùa lũ diễn ra từ tháng 10 đến tháng 12 phù hợp với mùa mưa thu đông và mùa bão, lượng nước mùa lũ chiếm khoảng 65% tổng lượng nước cả năm. Lũ tại hệ thống sông Thu Bồn lên rất nhanh và đột ngột, nhất là khi gặp bão và mưa lớn.
+ Mùa cạn kéo dài từ tháng 1 đến tháng 9, chiếm khoảng 35% tổng lượng nước cả năm.
* Hệ thống sông Mê Công:
- Đặc điểm mạng lưới:
+ Là một trong những hệ thống sông lớn trên thế giới, chảy qua 6 quốc gia. Trong phần lưu vực trên lãnh thổ Việt Nam, sông có chiều dài hơn 230 km.
+ Sông Mê Công có nhiều phụ lưu, riêng ở Việt Nam có 286 phụ lưu, lớn nhất là sông Srê Pốk.
+ Mạng lưới sông có hình lông chim.
+ Hai chi lưu lớn ở Việt Nam là sông Tiền và sông Hậu, được chia ra thành nhiều sông nhỏ cùng hệ thống kênh rạch chằng chịt.
Cầu Mỹ Thuận bắc qua sông Tiền, nối hai tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long
- Chế độ nước sông: chia làm hai mùa rõ rệt (mùa lũ và mùa cạn)
+ Mùa lũ: kéo dài từ tháng 7 đến tháng 11, lượng nước mùa lũ chiếm khoảng 80% tổng lượng nước cả năm. Mùa lũ nước lên và xuống chậm (nhờ mạng lưới sông dạng lông chim và được điều tiết bởi hồ Tôn-lê Sáp)
+ Mùa cạn: từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau, lượng nước mùa cạn chỉ chiếm khoảng 20% tổng lượng nước cả năm.
II. Hồ, đầm
- Do có lượng mưa lớn và nhiều vùng trũng có khả năng chứa nước, nên Việt Nam có nhiều hồ, đầm tự nhiên. Ngoài ra, nước ta còn có nhiều hồ nhân tạo (hồ thủy lợi, hồ thủy điện, hồ điều hòa,…)
- Hồ, đầm có vai trò quan trọng đối với sản xuất và sinh hoạt ở nước ta.
* Vai trò của vai trò của hồ, đầm đối với sản xuất:
- Nông nghiệp:
+ Các hồ, đầm nước ngọt là nguồn cung cấp nước cho trồng trọt và chăn nuôi.
+ Hồ, đầm là mặt nước tự nhiên để nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn như đầm phá Tam Giang, đầm Thị Nại, hồ thuỷ điện Hoà Bình,...
- Công nghiệp:
+ Các hồ thuỷ điện (Hoà Bình, Sơn La, laly,..) là nơi trữ nước cho nhà máy thuỷ điện.
+ Hồ cung cấp nước cho các ngành công nghiệp như: chế biến lương thực - thực phẩm, khai khoáng,...
- Dịch vụ:
+ Một số hồ, đầm thông với các sông, biển có giá trị về giao thông.
+ Nhiều hồ, đầm có cảnh quan đẹp, hệ sinh thái với tính đa dạng sinh học cao, khí hậu trong lành được khai thác để phát triển du lịch, như hồ Tơ Nưng, hồ Ba Bể,…
* Vai trò của vai trò của hồ, đầm đối với sinh hoạt:
- Phục vụ nhu cầu nước trong sinh hoạt, là nguồn ngọt lớn.
- Đóng vai trò đảm bảo an ninh nguồn nước, nhất là ở các khu vực có mùa khô sâu sắc.
III. Nước ngầm
- Nước ta có nguồn nước ngầm phong phú, phân bố khắp cả nước. Nước ngầm có vai trò quan trọng đối với sản xuất và sinh hoạt của con người.
- Vai trò của nước ngầm đối với sản xuất:
+ Nông nghiệp: Nước ngầm cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản,...) đặc biệt với các vùng khan hiếm nước mặt như Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Công nghiệp: Nước ngầm được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp như: chế biến lương thực - thực phẩm, sản xuất giấy,...
+ Dịch vụ: Một số nguồn nước nóng, nước khoáng được khai thác để chữa bệnh và phát triển du lịch nghỉ dưỡng.
- Vai trò của nước ngầm đối với sinh hoạt: Nước ngầm là nguồn nước quan trọng phục vụ cho sinh hoạt của người dân ở nước ta.
Xem thêm các bài Trắc nghiệm Địa lí lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: