Giải SGK Địa Lí 8 Bài 6 (Kết nối tri thức): Thuỷ văn Việt Nam

9.7 K

Lời giải bài tập Địa Lí lớp 8 Bài 6: Thuỷ văn Việt Nam sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Địa Lí 8 Bài 6 từ đó học tốt môn Địa Lí lớp 8.

Giải bài tập Địa Lí lớp 8 Bài 6: Thuỷ văn Việt Nam

Mở đầu trang 119 Bài 6 Địa Lí 8: Nước ta có hệ thống sông ngòi, hồ đầm phong phú với nguồn nước dồi dào. Đây là nguồn tài nguyên có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống và sản xuất. Hãy kể tên một số sông, hồ mà em biết.

Trả lời:

- Sông: sông Hồng, sông Thái Bình, sông Mã, sông Cả, sông Đồng Nai, sông Tiền, sông Hậu,...

- Hồ:

+ Các hồ tự nhiên: hồ Tây, hồ Ba Bể, hồ Suối Hai, hồ Đồng Mô, hồ Cấm Sơn,...

+ Các hồ nhân tạo: hồ thủy điện Hòa Bình, hồ thủy điện Sơn La, hồ thủy điện Thác Bà, hồ Núi Cốc, hồ Kẻ Gỗ, hồ thủy điện Trị An, hồ thủy điện Yaly,...

1. Sông ngòi

Câu hỏi 1 trang 119 Địa Lí 8: Đọc thông tin mục a và quan sát vào hình 6.1, hãy: Xác định phạm vi lưu vực của ba hệ thống sông: Hồng, Thu Bồn, Mê Công ở lãnh thổ Việt Nam trên bản đồ.

 

Đọc thông tin mục a và quan sát vào hình 6.1 hãy Xác định phạm vi lưu vực

Trả lời:

Đọc thông tin mục a và quan sát vào hình 6.1 hãy Xác định phạm vi lưu vực

Câu hỏi 2 trang 119 Địa Lí 8: Đọc thông tin mục a và quan sát vào hình 6.1, hãy: Trình bày đặc điểm mạng lưới sông ngòi nước ta.

Đọc thông tin mục a và quan sát vào hình 6.1 hãy Trình bày đặc điểm mạng lưới sông ngòi nước ta

Trả lời:

- Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước:

+ Việt Nam có 2360 con sông có chiều dài dài trên 10km.

+ 93% các sông nhỏ và ngắn. Một số sông lớn là: sông Hồng, sông Mê Công,…

- Sông ngòi nước ta chảy theo hai hướng chính là tây bắc - đông nam (sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đà,...) và hướng vòng cung (sông Thương, sông Lục Nam,…); một số sông chảy theo hướng tây - đông.

- Chế độ dòng chảy của sông ngòi nước ta có hai mùa rất rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn. Trung bình lượng nước trong mùa lũ chiếm 70 - 80% lượng nước cả năm.

- Sông ngòi nước ta có nhiều nước (hơn 800 tỉ m3/ năm) và lượng phù sa khá lớn (khoảng 200 triệu tấn/năm).

Câu hỏi trang 124 Địa Lí 8: Dựa vào thông tin và hình 6.3, 6.5, 6.7 trong mục b, hãy phân tích đặc điểm mạng lưới và chế độ nước của một trong ba hệ thống sông.

 

Dựa vào thông tin và hình 6.3 6.5 6.7 trong mục b hãy phân tích đặc điểm mạng lưới

Trả lời:

* Lựa chọn: phân tích đặc điểm hệ thống sông Hồng

* Trình bày:

- Đặc điểm mạng lưới:

+ Là hệ thống sông lớn thứ 2 cả nước sau hệ thống sông Mê Kông.

+ Có 2 phụ lưu chính là sông Đà và sông Lô. Tất cả các phụ lưu lớn hợp với dòng chính sông Hồng tạo thành một mạng lưới sông hình nan quạt, hội tụ tại Việt Trì (Phú Thọ).

- Chế độ nước sông: có hai mùa: mùa lũ và mùa cạn

+ Mùa lũ: bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 10 phù hợp với mùa mưa. Lượng nước mùa lũ chiếm khoảng 75% tổng lượng nước cả năm.

+ Mùa cạn: bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 5 năm sau, lượng nước mùa cạn chỉ chiếm khoảng 25% tổng lượng nước cả năm.

- Do mạng lưới sông có dạng nan quạt, nên khi mưa lớn, nước tập trung nhanh, dễ gây lũ lụt.

2. Hồ, đầm

Câu hỏi trang 125 Địa Lí 8: Dựa vào thông tin và hình 6.8, 6.9 trong mục 2, hãy phân tích vai trò của hồ, đầm đối với sản xuất và sinh hoạt ở nước ta.

Dựa vào thông tin và hình 6.8 6.9 trong mục 2 hãy phân tích vai trò của hồ đầm

Trả lời:

* Vai trò của vai trò của hồ, đầm đối với sản xuất:

- Nông nghiệp:

+ Các hồ, đầm nước ngọt là nguồn cung cấp nước cho trồng trọt và chăn nuôi.

+ Hồ, đầm là mặt nước tự nhiên để nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn như đầm phá Tam Giang, đầm Thị Nại, hồ thuỷ điện Hoà Bình,...

- Công nghiệp:

+ Các hồ thuỷ điện (Hoà Bình, Sơn La, Yaly,..) là nơi trữ nước cho nhà máy thuỷ điện.

+ Hồ cung cấp nước cho các ngành công nghiệp như: chế biến lương thực - thực phẩm, khai khoáng,...

- Dịch vụ:

+ Một số hồ, đầm thông với các sông, biển có giá trị về giao thông.

+ Nhiều hồ, đầm có cảnh quan đẹp, hệ sinh thái với tính đa dạng sinh học cao, khí hậu trong lành được khai thác để phát triển du lịch, như hồ Tơ Nưng, hồ Ba Bể,…

* Vai trò của vai trò của hồ, đầm đối với sinh hoạt:

- Phục vụ nhu cầu nước trong sinh hoạt, là nguồn ngọt lớn.

- Đóng vai trò đảm bảo an ninh nguồn nước, nhất là ở các khu vực có mùa khô sâu sắc.

3. Nước ngầm

Câu hỏi trang 125 Địa Lí 8: Dựa vào thông tin trong mục 3, hãy phân tích vai trò của nước ngầm đối với sản xuất và sinh hoạt ở nước ta.

Trả lời:

- Vai trò của nước ngầm đối với sản xuất:

+ Nông nghiệp: Nước ngầm cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản,...) đặc biệt với các vùng khan hiếm nước mặt như Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ.

+ Công nghiệp: Nước ngầm được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp như: chế biến lương thực - thực phẩm, sản xuất giấy,...

+ Dịch vụ: Một số nguồn nước nóng, nước khoáng được khai thác để chữa bệnh và phát triển du lịch nghỉ dưỡng.

- Vai trò của nước ngầm đối với sinh hoạt: Nước ngầm là nguồn nước quan trọng phục vụ cho sinh hoạt của người dân ở nước ta.

Luyện tập - Vận dụng

Luyện tập 1 trang 125 Địa Lí 8: Cho biết thời gian mùa lũ, mùa cạn của ba hệ thống sông: Hồng, Thu Bồn, Mê Công theo bảng mẫu dưới đây vào vở

Cho biết thời gian mùa lũ mùa cạn của ba hệ thống sông Hồng Thu Bồn Mê Công

Trả lời:

 

Sông Hồng

Sông Thu Bồn

Sông Mê Công

Mùa lũ

Tháng 6 - 10

Tháng 10 - 12

Tháng 7 - 11

Mùa cạn

Tháng 11 - 5

Tháng 1 - 9

Tháng 12 - 6

 

Luyện tập 2 trang 125 Địa Lí 8: Xác định vị trí một số sông, hồ nước ta trên bản đồ hình 6.1.

Xác định vị trí một số sông, hồ nước ta trên bản đồ hình 6.1

Trả lời:

Xác định vị trí một số sông, hồ nước ta trên bản đồ hình 6.1

Vận dụng trang 125 Địa Lí 8: Tìm hiểu vai trò của một dòng sông hoặc hồ ở nước ta đối với sinh hoạt và sản xuất.

Trả lời:

* Lựa chọn: Tìm hiểu vai trò của hồ thủy lợi Dầu Tiếng

* Trình bày:

- Hồ Dầu Tiếng là hồ thủy lợi xây dựng trên sông Sài Gòn, thuộc địa phận tỉnh Tây Ninh rộng 270 km2, chứa 1,5 tỉ m3 nước.

- Vai trò: 

+ Đảm bảo nước tưới vào mùa khô cho hàng trăm nghìn héc-ta đất nông nghiệp thuộc các tỉnh: Tây Ninh, BÌnh Dương, Bình Phước, Long An và Thành phố Hồ Chí Minh; góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

+ Tận dụng diện tích mặt nước và dung tích hồ để nuôi cá.

+ Phát triển du lịch.

+ Cải tạo môi trường, sinh thái. 

+ Cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất công nghiệp trong vùng khoảng 100 triệu m³ mỗi năm.

Xem thêm các bài giải SGK Địa Lí lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Địa Lí 8 Bài 6: Thủy văn Việt Nam

1. Sông ngòi

a) Đặc điểm chung

- Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, gồm 2 360 con sông có chiều dài trên 10 km.

- Sông ngòi chảy theo hai hướng chính là tây bắc - đông nam và vòng cung, một số sông chảy theo hướng tây – đông.

- Chế độ dòng chảy của sông ngòi nước ta phân hai mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn, trung bình lượng nước trong mùa lũ chiếm tới 70 – 80% tổng lượng nước cả năm.

- Nước ta có nhiều nước (hơn 800 tỉ m’/năm) và lượng phù sa khoảng 200 triệu tấn/năm.

Lý thuyết Địa lí 8 Bài 6 (Kết nối tri thức): Thủy văn Việt Nam (ảnh 1)

b) Một số hệ thống sông lớn

- Hệ thống sông Hồng: 

Hệ thống sông lớn thứ hai ở Việt Nam, có hai phụ lưu chính là sông Đà và sông Lô, tạo thành mạng lưới sông hình nan quạt, chế độ nước có hai mùa, dễ gây lũ lụt.

- Hệ thống sông Mê Công: 

Mê Công là hệ thống sông lớn chảy qua 6 quốc gia, trong đó Việt Nam có phần lưu vực dài hơn 230 km. Có 286 phụ lưu, lớn nhất là sông Srê Pốk, và hai chi lưu lớn là sông Tiền và sông Hậu. 

- Chế độ nước sông:

Chế độ nước có hai mùa: mùa lũ chiếm 80% tổng lượng nước cả năm từ tháng 7 đến tháng 11, mùa cạn chỉ chiếm 20% từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau. Mạng lưới sông dạng lông chim được điều tiết bởi hồ Tôn-lê Sáp (Cam-pu-chia), giúp nước lên và xuống chậm vào mùa lũ.

2. Hồ, đầm

Việt Nam có nhiều hồ, đầm tự nhiên và nhân tạo. Chúng đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và sinh hoạt.

-  Đối với sản xuất:

+ Nông nghiệp: Hồ, đầm nước ngọt cung cấp nước cho trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.

+ Công nghiệp: Hồ thuỷ điện trữ nước cho nhà máy thuỷ điện, cung cấp nước cho các ngành công nghiệp khác.

+ Dịch vụ: Hồ, đầm với giá trị về giao thông và du lịch.

- Đối với sinh hoạt: Nguồn dự trữ nước ngọt lớn, đảm bảo an ninh nguồn nước.

Lý thuyết Địa lí 8 Bài 6 (Kết nối tri thức): Thủy văn Việt Nam (ảnh 1)

3. Nước ngầm

Nước ngầm phong phú, phân bố khắp cả nước, đóng vai trò quan trọng đối với sản xuất và sinh hoạt.

- Đối với sản xuất:

+ Nông nghiệp: Cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là các vùng khan hiếm nước mặt.

+ Công nghiệp: Sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp, như chế biến thực phẩm, sản xuất giấy.

+ Dịch vụ: Khai thác để chữa bệnh và phát triển du lịch nghỉ dưỡng.

- Đối với sinh hoạt: Là nguồn nước quan trọng phục vụ cho sinh hoạt của người dân.

 

Đánh giá

0

0 đánh giá