15 câu Trắc nghiệm Địa Lí 8 Bài 9 (Kết nối tri thức) có đáp án: Thổ nhưỡng Việt Nam

3.2 K

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Trắc nghiệm Địa Lí lớp 8 Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam sách Kết nối tri thức. Bài viết gồm 15 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm Địa Lí 8. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam. Mời các bạn đón xem:

Trắc nghiệm Địa Lí 8 Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam

Phần 1. 15 câu trắc nghiệm Địa lí 8 Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam

Câu 1. Quá trình tích lũy ôxít sắt, ôxít nhôm được tăng cường sẽ hình thành loại đá nào sau đây?

A. Badan.

B. Đá vôi.

C. Granit.

D. Đá ong.

Đáp án đúng là: D

Một số nơi ở trung du và miền núi có sự phân mùa mưa - khô sâu sắc đã làm tăng cường quá trình tích lũy ôxít sắt, ôxít nhôm tạo thành các tầng kết von hoặc đá ong.

Câu 2. Hệ quả của đất bị xói mòn, rửa trôi ở miền núi là

A. sạt lở ở miền núi.

B. bồi tụ ở đồng bằng.

C. xói lở ở trung du.

D. mài mòn ở ven biển.

Đáp án đúng là: B

Đất bị xói mòn, rửa trôi ở miền núi sẽ theo các dòng chảy ra sông ngòi và bồi tụ ở vùng đồng bằng hình thành đất phù sa tạo thành các đồng bằng rộng lớn, điển hình như đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long,…

Câu 3. Nhóm đất nào dưới đây chiếm tỉ trọng lớn nhất ở nước ta?

A. Đất feralit.

B. Đất mặn, phèn.

C. Đất phù sa.

D. Đất mùn núi cao.

Đáp án đúng là: A

Nhóm đất feralit chiếm tới 65% diện tích đất tự nhiên của nước ta, phân bố ở các khu vực đồi núi.

Câu 4. Nhóm đất mùn núi cao phân bố chủ yếu ở vùng nào dưới đây?

A. Vùng đồng bằng.

B. Vùng trung du.

C. Vùng miền núi cao.

D. Vùng ven biển.

Đáp án đúng là: C

Nhóm đất mùn núi cao chiếm khoảng 11% diện tích đất tự nhiên, phân bố rải rác ở các khu vực núi có độ cao từ 1600 - 1700m trở lên dưới thảm rừng cận nhiệt hoặc ôn đới trên núi.

Câu 5. Đất tơi xốp giữ nước tốt thích hợp nhất với loại cây nào dưới đây?

A. Lâm nghiệp.

B. Cây ăn quả.

C. Công nghiệp.

D. Lương thực.

Đáp án đúng là: D

Đất tơi xốp giữ nước tốt thích hợp nhất với cây lương thực, đặc biệt là trồng cây lúa nước.

Câu 6. Nhóm đất phù sa sông và biển phân bố ở

A. vùng đồi núi.

B. các cao nguyên.

C. vùng núi cao.

D. các đồng bằng.

Đáp án đúng là: D

Nhóm đất phù sa sông và biển phân bố chủ yếu ở các khu vực đồng bằng, đặc biệt là 2 đồng bằng lớn ở nước ta (đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long).

Câu 7. Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn tập trung chủ yếu ở vùng nào sau đây của nước ta?

A. Đồng bằng sông Hồng.

B. Duyên hải miền Trung

C. Đồng bằng Thanh Hóa.

D. Đồng bằng sông Cửu Long.

Đáp án đúng là: D

Đất phèn mặn chiếm diện tích lớn tập trung chủ yếu ờ vùng đồng bằng sông Cửu Long với diện tích là 75 vạn ha (chiếm 19% diện tích đất tự nhiên của đồng bằng). Phân bố thành vành đai ven biển Đông và vịnh Thái Lan.

Câu 8. Ở nước ta, loại đất feralit trên đá badan phân bố chủ yếu ở khu vực nào sau đây?

A. Tây Bắc.

B. Bắc Trung Bộ.

C. Tây Nguyên.

D. Đồng bằng sông Hồng.

Đáp án đúng là: C

Đất feralit hình thành trên đá badan phân bố tập trung ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và rải rác ở Bắc Trung Bộ, Tây Bắc,...

Câu 9. Nhóm đất phù sa có đặc điểm nào sau đây?

A. Lớp vỏ phong hoá dày, đất thoáng khí.

B. Có chứa nhiều ôxít sắt và ôxít nhôm.

C. Đất chua, nghèo các chất badơ và mùn.

D. Đất có độ phì cao, rất giàu dinh dưỡng.

Đáp án đúng là: D

Đất phù sa được hình thành do sản phẩm bồi đắp của phù sa các hệ thống sông và phù sa biển. Nhìn chung, đất phù sa có độ phì cao, rất giàu chất dinh dưỡng.

Câu 10. Ở các rừng ngập mặn ven biển, các bãi triều ngập nước và ở cửa sông lớn thuận lợi cho việc

A. đánh bắt thủy sản.

B. nuôi trồng thủy sản.

C. trồng cây lâu năm.

D. trồng cây lúa nước.

Đáp án đúng là: B

Trong thuỷ sản đất phù sa ở các vùng cửa sông ven biển có nhiều lợi thế để phát triển ngành thuỷ sản. Vùng đất phèn, đất mặn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh bắt thuỷ sản như tôm, cua, cá. Ở các rừng ngập mặn ven biển, các bãi triều ngập nước và ở cửa sông lớn thuận lợi cho nuôi trồng nhiều loại thuỷ sản nước lợ và nước mặn khác nhau, nhiều nhất là cá và tôm.

Câu 11. Trong lâm nghiệp, đất feralit thích hợp để

A. rừng sản xuất.

B. rừng phòng hộ.

C. rừng đặc dụng.

D. vườn quốc gia.

Đáp án đúng là: A

Trong lâm nghiệp đất feralit thích hợp để phát triển rừng sản xuất với các loại cây như thông, bạch đàn, xà cừ, keo,... và nhiều loại cây gỗ lớn khác, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ.

Câu 12. Đất feralit hình thành trên loại đá nào sau đây ở nước ta giàu chất dinh dưỡng và tơi xốp?

A. Badan.

B. Đá vôi.

C. Đá ong.

D. Granit.

Đáp án đúng là: A

Ở nước ta, đất feralit hình thành trên đá badan giàu chất dinh dưỡng và tơi xốp (phân bố chủ yếu ở vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên), còn lại đất feralit hình thành trên các loại đá khác thường có đặc điểm chua, nghèo các chất badơ và mùn.

Câu 13. Đặc điểm chung của đất phù sa là

A. tầng đất dày, phì nhiêu.

B. tầng đất mỏng, bị chua.

C. nghèo chất dinh dưỡng.

D. phì nhiêu, nhiều cát.

Đáp án đúng là: A

Đất phù sa ở nước ta chủ yếu là sản phẩm bồi tụ của các hệ thống sông nên có đặc điểm chung là tầng đất dày và phì nhiêu. Tuy nhiên, do điều kiện hình thành và quá trình khai thác đã tạo ra các loại đất phù sa có tính chất khác nhau.

Câu 14. Nội dung nào sau đây không phải là nguyên nhân dẫn đến tình trạng thoái hóa đất ở Việt Nam?

A. Việt Nam có 3/4 diện tích đồi núi, có độ dốc cao.

B. Hạn chế sử dụng phân bón hóa học trong sản xuất nông nghiệp.

C. Biến đổi khí hậu làm gia tăng tình trạng hạn hán, ngập lụt.

D. Nạn phá rừng để lấy gỗ, đốt nương làm rẫy.

Đáp án đúng là: B

♦ Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thoái hóa đất ở Việt Nam:

- Nguyên nhân tự nhiên:

+ Nước ta có 3/4 diện tích đất ở vùng đồi núi, có độ dốc cao; 

+ Lượng mưa lớn và tập trung theo mùa là nguyên nhân gây xói mòn, rửa trôi đất.

+ Biến đổi khí hậu làm gia tăng tình trạng hạn hán, ngập lụt; 

+ Nước biển dâng dẫn đến đất ở nhiều nơi bị thoái hoá do nhiễm phèn, nhiễm mặn, ngập úng.

- Nguyên nhân do con người:

+ Nạn phá rừng để lấy gỗ, đốt rừng làm nương rẫy gây nên sự xói mòn và rửa trôi lớp đất mặt làm cho đất ngày càng trở nên bạc màu.

+ Chưa quan tâm đến cải tạo đất; lạm dụng các chất hoá học trong sản xuất đã làm cho đất bị ô nhiễm, dẫn đến thoái hoá.

Câu 15. Để giảm thiểu tình trạng thoái hóa đất, chúng ta không nên áp dụng biện pháp nào sau đây?

A. Lạm dụng thuốc trừ sâu, phân bón hóa học.

B. Trồng cây phủ xanh đất trống, đồi núi trọc.

C. Củng cố và hoàn thiện hệ thống các đê ven biển.

D. Bổ sung các chất hữu cơ cho đất.

Đáp án đúng là: A

- Việc lạm dụng (sử dụng quá mức) thuốc trừ sâu và phân bón hóa học là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng thoái hóa đất.

Phần 2. Lý thuyết Địa lí 8 Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam

I. Tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng

- Tính chất nóng ẩm của khí hậu nước ta khiến quá trình phong hóa diễn ra mạnh mẽ. đã lên một lớp phủ thổ nhưỡng dày.

- Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng ở nước ta.

+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa với lượng mưa lớn và mưa tập trung theo mùa làm cho quá trình rửa trôi các chất badơ dễ hòa tan xảy ra mạnh, dẫn đến tích lũy các ôxít sắt và ôxít nhôm, hình thành các loại đất feralit điển hình ở Việt Nam.

+ Một số nơi ở trung du và miền núi có sự phân mùa mưa - khô sâu sắc đã làm tăng cường tích lũy ôxít sắt và ôxít nhôm, tạo thành các tầng kết von hoặc đá ong.

- Lượng mưa lớn, tập trung chủ yếu vào 4-5 tháng mùa mưa đã làm gia tăng hiện tượng xói mòn rửa trôi ở  vùng đồi núi. Đất bị xói mòn sẽ theo dòng chảy ra sông ngòi và bồi tụ ở vùng đồng bằng hình thành đất phù sa.

Lý thuyết Địa Lí 8 Kết nối tri thức Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam

Tóm tắt quá trình feralit trên đất đồi núi Việt Nam

II. Ba nhóm đất chính

Lý thuyết Địa Lí 8 Kết nối tri thức Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam

Bản đồ các nhóm đất chính ở Việt Nam

1. Nhóm đất feralit

* Phân bố:

- Nhóm đất Feralit chiếm diện tích lớn nhất nước ta (hơn 65% diện tích đất tự nhiên).

- Phân bố ở các tỉnh trung du và miền núi, từ độ cao 1600 đến 1700 m trở xuống. Đất hình thành trên các đá mẹ khác nhau. Trong đó :

+ Đất feralit hình thành trên đá vôi phân bố chủ yếu ở Tây Bắc, đông bắc và Bắc Trung bộ.

+ Đất feralit hình thành trên đá badan phân bố ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.

* Đặc điểm:

- Đất Feralit có chứa nhiều oxit sắt và oxit nhôm tạo nên màu đỏ vàng.

- Đặc tính của đất feralit là: có lớp vỏ phong hóa dày thoáng khí, dễ thoát nước, đất chua, nghèo các chất bazơ và mùn.

- Đất feralit hình thành trên đá badan và đá vôi có độ phì cao nhất.

* Giá trị sử dụng:

- Trong lâm nghiệp: đất feralit thích hợp để phát triển rừng sản xuất với các loại cây như: thông, bạch đàn, xà cừ, keo,… và nhiều loại cây gỗ lớn,…

- Trong nông nghiệp: đất Feralit được khai thác và sử dụng chủ yếu để trồng các cây công nghiệp lâu năm (chè, cà phê cao su,…), cây dược liệu (quế, hồi, sâm,…); cây ăn quả (bưởi, cam, xoài,...),…

Lý thuyết Địa Lí 8 Kết nối tri thức Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam

2. Nhóm đất phù sa

* Phân bố:

- Chiếm khoảng 24% diện tích đất tự nhiên.

- Phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng duyên hải miền Trung.

* Đặc điểm: đất phù sa được hình thành do sản phẩm bồi đắp của sự phù sa, các hệ thống sông và phù sa biển. Nhìn chung, đất phù sa có độ phì cao, rất giàu dinh dưỡng.

- Đất phù sa ở đồng bằng sông Hồng:

+ Đặc tính: ít chua, tơi xốp, giàu chất dinh dưỡng.

+ Phân loại: đất ngoài đê (hay đất bãi bồi) được bồi phù sa hằng năm và đất trong đê không được bồi phù sa hằng năm.

- Đất phù sa ở đồng bằng sông Cửu Long được chia thành ba loại chính là:

+ Đất phù sa ngọt có độ phì cao, phân bố thành một dải dọc sông Tiền và sông Hậu;

+ Đất phèn phân bố tập trung ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên và vùng trung tâm bán đảo Cà Mau;

+ Đất mặn phân bố thành một dải ven biển.

- Đất phù sa ở dải đồng bằng ven biển miền Trung có độ phì thấp hơn, nhiều cát, ít phù sa sông do biển đóng vai trò chủ yếu trong quá trình hình thành.

* Giá trị sử dụng:

- Trong nông nghiệp: phù sa là nhóm đất phù hợp để sản xuất lương thực, cây công nghiệp hàng năm và cây ăn quả.

- Trong thủy sản:

+ Đất phù sa ở các cửa sông, ven biển có nhiều lợi thế để phát triển ngành thuỷ sản.

+ Vùng đất phèn, đất mặn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh bắt thuỷ sản.

+ Ở các rừng ngập mặn ven biển, các bãi triều ngập nước và ở cửa sông lớn thuận lợi cho nuôi trồng nhiều loại thuỷ sản nước lợ và nước mặn.

Lý thuyết Địa Lí 8 Kết nối tri thức Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam

3. Nhóm đất mùn trên núi

* Phân bố: nhóm đất mùn trên núi phân bố rải rác ở các vùng núi có độ cao khoảng 1600 đến 1700 m trở lên.

* Đặc điểm:

- Đất giàu mùn (do: hình thành trong điều kiện khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới núi cao, nhiệt độ thấp khiến quá trình phong hoá, phân giải các chất hữu cơ diễn ra chậm)

- Tầng đất mỏng (do: độ dốc lớn)

Lý thuyết Địa Lí 8 Kết nối tri thức Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam

III. Tính cấp thiết của vấn đề chống thoái hóa đất

1. Thực trạng: Diện tích đất bị thoái hoá ở Việt Nam khoảng 10 triệu ha, chiếm khoảng 30% diện tích cả nước.

2. Một số biểu hiện của thoái hóa đất

- Nhiều diện tích đất ở trung du và miền núi bị rửa trôi, xói mòn, bạc màu, trở nên khô cằn, nghèo dinh dưỡng; nguy cơ hoang mạc hoá có thể xảy ra ở khu vực duyên hải Nam Trung Bộ.

- Đất ở nhiều vùng cửa sông, ven biển bị suy thoái do nhiễm mặn, nhiễm phèn, ngập úng. Diện tích đất phèn, đất mặn có xu hướng ngày càng tăng.

3. Hậu quả của thoái hóa đất

- Độ phì của đất giảm khiến năng suất cây trồng bị ảnh hưởng.

- Nhiều nơi đất bị thoái hoá nặng không thể sử dụng cho trồng trọt.

=> Vì vậy, việc ngăn chặn sự thoái hoá đất, nâng cao chất lượng đất có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo tài nguyên đất cho sản xuất nông, lâm nghiệp.

Lý thuyết Địa Lí 8 Kết nối tri thức Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam

4. Nguyên nhân của thoái hóa đất

- Nguyên nhân tự nhiên:

+ Nước ta có 3/4 diện tích đất ở vùng đồi núi, có độ dốc cao;

+ Lượng mưa lớn và tập trung theo mùa là nguyên nhân gây xói mòn, rửa trôi đất.

+ Biến đổi khí hậu làm gia tăng tình trạng hạn hán, ngập lụt;

+ Nước biển dâng dẫn đến đất ở nhiều nơi bị thoái hoá do nhiễm phèn, nhiễm mặn, ngập úng.

- Nguyên nhân do con người:

+ Nạn phá rừng để lấy gỗ, đốt rừng làm nương rẫy gây nên sự xói mòn và rửa trôi lớp đất mặt làm cho đất ngày càng trở nên bạc màu.

+ Chưa quan tâm đến cải tạo đất; lạm dụng các chất hoá học trong sản xuất đã làm cho đất bị ô nhiễm, dẫn đến thoái hoá.

5. Giải pháp chống thoái hoá đất

- Bảo vệ rừng và trồng rừng:

+ Bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, ven biển;

+ Trồng cây phủ xanh đất trống, đồi núi trọc để hạn chế quá trình xói mòn đất.

- Củng cố và hoàn thiện hệ thống đê biển, hệ thống công trình thủy lợi để duy trì nước ngọt thường xuyên, hạn chế tối đa tình trạng khô hạn, mặn hoá, phèn hoá.

- Bổ sung các chất hữu cơ cho đất, nhằm: cung cấp chất dinh dưỡng, bổ sung các vi sinh vật cho đất và làm tăng độ phì nhiêu của đất.

Xem thêm các bài Trắc nghiệm Địa lí lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Đánh giá

0

0 đánh giá