Với giải sách bài tập Lịch sử 11 Bài 7: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1945) sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch sử 11. Mời các bạn đón xem:
Sách bài tập Lịch sử 11 Bài 7: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1945)
Câu 1 trang 27 SBT Lịch Sử 11: Hãy khoanh tròn vào chữ cái ứng với ý đúng.
1 trang 27 SBT Lịch Sử 11: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc được hiểu là
A. quá trình một quốc gia, dân tộc đấu tranh chống mọi kẻ thù xâm lược.
B. quá trình huy động sức mạnh tổng hợp của đất nước nhằm đánh bại kẻ thù.
C. quá trình sử dụng tiềm lực của đất nước nhằm đánh bại ý đồ lật đổ của kẻ thù.
D. quá trình một dân tộc nổi dậy chống lại ách thống trị của kẻ xâm lược.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
A. Lần đầu tiên khôi phục nền độc lập tự chủ cho dân tộc.
B. Lần đầu tiên thành lập nhà nước độc lập cho dân tộc.
C. Buộc chính quyền phương Bắc công nhận quyền tự chủ.
D. Mở ra kỉ nguyên độc lập tự chủ lâu dài cho dân tộc ta.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
3 trang 27 SBT Lịch Sử 11: Nét độc đáo trong cách kết thúc cuộc kháng chiến của Lý Thường Kiệt là
A. giả thua để bất ngờ phản công tiêu diệt.
B. giam chân giặc ở phòng tuyến Như Nguyệt rồi bất ngờ tấn công. in pri
C. kết hợp tấn công quân sự với vận động tâm lí.
D. chủ động giảng hoà kết thúc chiến tranh trên thế thắng.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
A. Vân Đồn.
B. Vạn Kiếp.
C. Bạch Đằng.
D. Chương Dương.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
5 trang 27 SBT Lịch Sử 11: Cuộc kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ thất bại vì
A. giặc đánh bất ngờ nên không kịp chống đỡ.
B. nhà Hồ có ít tướng tài chỉ huy kháng chiến.
C. nhà Hồ không đoàn kết được nhân dân.
D. nội bộ tướng lĩnh triều đình bị chia rẽ.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
A. quyết tâm chống giặc ngoại xâm, bảo vệ độc lập dân tộc.
B. tự lực, tự cường của dân tộc Việt Nam.
C. quyết tâm đánh ngoại xâm, giữ gìn văn hoá và phong tục tập quán.
D. quyết tâm đánh giặc, bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
7 trang 27 SBT Lịch Sử 11: Hai câu thơ dưới đây nói về người anh hùng nào?
“Hoả hồng Nhật Tảo oanh thiên địa/ Kiếm bạt Kiên Giang khốc quỷ thần
A. Nguyễn Tri Phương.
B. Trương Định.
C. Phan Đình Phùng.
D. Nguyễn Trung Trực.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
A. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, kiên quyết chiến đấu chống mọi kẻ thù xâm lược.
B. Lấy sức mạnh nội tại của quốc gia làm nền tảng duy trì sự ổn định về kinh tế, chính trị, quân sự ngoại giao.
C. Duy trì chính sách đối ngoại hoà bình, Việt Nam sẵn sàng làm bạn với các nước láng giềng.
D. Xây dựng sức mạnh nội tại của quốc gia, củng cố khối đoàn kết dân tộc, hình thành thế trận quốc phòng toàn dân.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Lời giải:
(*) HS điền các thông tin sau vào sơ đồ
- 179 TCN, kháng chiến chống quân Nam Việt
- 938, kháng chiến chống quân Nam Hán
- 981, kháng chiến chống quân Tống
- 1075 - 1077, kháng chiến chống quân Tống
- 1258, kháng chiến chống quân Mông Cổ
- 1285, kháng chiến chống quân Nguyên
- 1287 - 1288, kháng chiến chống quân Nguyên
- 1407, kháng chiến chống quân Minh
- 1785, kháng chiến chống quân Xiêm
- 1789, kháng chiến chống quân Thanh
- Thế kỉ XIX, kháng chiến chống quân Pháp
Nội dung |
Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống năm 981 |
Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống năm 1075-1077 |
Người lãnh đạo |
|
|
Trận quyết chiến chiến luợc |
|
|
Nghệ thuật quân sự |
|
|
Bài học lịch sử |
|
|
Lời giải:
Nội dung |
Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống năm 981 |
Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống năm 1075-1077 |
Người lãnh đạo |
- Lê Hoàn |
- Lý Thường Kiệt |
Trận quyết chiến chiến luợc |
- Trận Bình Lỗ - sông Bạch Đằng |
- Trận chiến tại phòng tuyến trên sông Như Nguyệt |
Nghệ thuật quân sự |
- Đóng cọc gỗ trên sông Bạch Đằng |
- Tiên phát chế nhân - Lập phòng tuyến trên sông Như Nguyệt - Đánh vào tâm lí địch - Chủ động giảng hòa để kết thúc chiến tranh |
Bài học lịch sử |
- Phát huy sức mạnh đoàn kết của toàn dân tộc. - Có đường lối đấu tranh phù hợp. |
- Phát huy sức mạnh đoàn kết của toàn dân tộc. - Có đường lối đấu tranh phù hợp. |
Câu 4 trang 29 SBT Lịch Sử 11: Quan sát lược đồ 7.4 trang 46 và dựa vào kiến thức đã học, hãy thực hiện các yêu cầu dưới đây:
Lời giải:
- Với việc đánh giá, phân tích tình hình trước thế địch mạnh, Lý Thường Kiệt cho rằng: “Ngồi yên đợi giặc không bằng đem quân ra trước để chặn mũi nhọn của chúng”. Ông chủ trương “tiên phát chế nhân”, sử dụng hơn 10 vạn quân tinh nhuệ, bất ngờ mở cuộc tiến công bằng cả đường thủy và đường bộ sang phía Nam đất Tống, nhanh chóng tiêu diệt các đồn, trại của giặc, triệt phá các căn cứ quân sự, hậu cần quan trọng ở dọc biên giới từ cửa biển Khâm Châu, Liêm Châu cho tới thành Ung Châu.
- Việc quân nhà Lý chủ động tấn công sang đất Tống đã:
+ Khiến quân Tống rơi vào thế bị động.
+ Xây dựng tư tưởng, củng cố quyết tâm cho binh sĩ vượt qua mọi khó khăn, thử thách để đánh bại quân thù.
+ Trên đường tiến quân, do nắm chắc tình hình và hiểu được tâm lý bất mãn của người dân nước Tống với các cuộc chiến tranh kéo dài liên miên với các nước Liêu, Hạ, cùng với chế độ đàn áp, bóc lột hà khắc của vua quan triều Tống, Lý Thường Kiệt đã cho niêm yết và phân phát rộng rãi Phạt Tống Lộ bố văn để tố cáo tội ác của vua quan nhà Tống, âm mưu gây chiến tranh, nô dịch Đại Việt và nói rõ mục đích cuộc tiến quân của ta sang đất Tống là đánh bọn thống trị tàn ác; là hành động tự vệ chính đáng của quân dân Đại Việt. Đây thực sự là một kế sách đúng đắn, sáng tạo, sự nhạy bén, sắc sảo của Bộ thống soái triều Lý khi sử dụng hiệu quả biện pháp tác động trực tiếp vào tư tưởng, tinh thần của người dân nước Tống.
Lời giải:
Một số dẫn chứng cho thấy vai trò và sự lãnh đạo tài ba của Lý Thường Kiệt trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 - 1077):
- Sử dụng hơn 10 vạn quân tinh nhuệ, bất ngờ mở cuộc tiến công bằng cả đường thủy và đường bộ sang phía Nam đất Tống, nhanh chóng tiêu diệt các căn cứ Khâm Châu, Liêm Châu, Ung Châu.
- Chỉ huy nhân dân và quân sĩ xây dựng phòng tuyến chống giặc trên sông Như Nguyệt
- Trực tiếp chủ huy trận quyết chiến chiến lược với quân Tống trên phòng tuyến sông Như Nguyệt
yêu nước, thương dân |
linh hoạt |
đoàn kết dân tộc |
dân |
trung quân, ái quốc |
kế sâu rễ, bền gốc |
Trần Quang Khải |
Đức Thánh Trần |
nước |
|
|
|
Trần Hưng Đạo là vị tướng tài năng xuất chúng, nhà tư tưởng chính trị, quân sự Việt Nam thời Trần. Nền tảng tư tưởng của ông là tinh thần ………...... khát vọng đem lại yên ấm cho dân. Ông chủ trương xây dựng khối …………… đánh giá đúng mối quan hệ và vai trò của ................ trong sự tồn tại của …………….“Khoan thư sức dân để làm ………………….đó là thượng sách giữ nước”. Tư tưởng quân sự nổi bật của ông là quân đội “cốt tinh chứ không cốt nhiều”. “dĩ đoản (binh), chế trường (trận)”, dùng nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu đánh mạnh, phát huy mặt mạnh của ta, hạn chế mặt mạnh của địch, tiến thoái ………………….để đánh thắng địch.
Ông đã chủ động đặt quyền lợi quốc gia trên thù nhà, dẹp bỏ hiềm khích với………….. bỏ qua lỗi lầm của Trần Khánh Dư vì sự nghiệp lớn của triều đình. Câu trả lời “Bệ hạ chém đầu thần rồi hãy hàng” thể hiện tấm lòng ………………..... vô bờ bến.
“Sinh vi tướng, tử vi thần”, ông được nhân dân tôn vinh ………………. và lập đền thờ khắp cả nước.
Lời giải:
Trần Hưng Đạo là vị tướng tài năng xuất chúng, nhà tư tưởng chính trị, quân sự Việt Nam thời Trần. Nền tảng tư tưởng của ông là tinh thần yêu nước, thương dân khát vọng đem lại yên ấm cho dân. Ông chủ trương xây dựng khối đoàn kết dân tộc đánh giá đúng mối quan hệ và vai trò của dân trong sự tồn tại của nước. “Khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ, bền gốc đó là thượng sách giữ nước”. Tư tưởng quân sự nổi bật của ông là quân đội “cốt tinh chứ không cốt nhiều”. “dĩ đoản (binh), chế trường (trận)”, dùng nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu đánh mạnh, phát huy mặt mạnh của ta, hạn chế mặt mạnh của địch, tiến thoái linh hoạt để đánh thắng địch.
Ông đã chủ động đặt quyền lợi quốc gia trên thù nhà, dẹp bỏ hiềm khích với Trần Quang Khải bỏ qua lỗi lầm của Trần Khánh Dư vì sự nghiệp lớn của triều đình. Câu trả lời “Bệ hạ chém đầu thần rồi hãy hàng” thể hiện tấm lòng trung quân, ái quốc vô bờ bến.
“Sinh vi tướng, tử vi thần”, ông được nhân dân tôn vinh Đức Thánh Trần và lập đền thờ khắp cả nước.
Câu 6 trang 31 SBT Lịch Sử 11: Dựa vào kiến thức đã học và khai thác các đoạn thông tin dưới đây, hãy thực hiện các yêu cầu
Tư liệu 1. “Lại khi ấy, vua thấy Hoài Văn hầu Quốc Toàn đều còn trẻ tuổi, không cho dự bàn. Quốc Toản hổ thẹn, phẫn khích, tay cầm quả cam, bóp nát lúc nào không biết. Sau đó, (Quốc Toản) rút lui, huy động hơn nghìn gia nô và thân thuộc, sắm vũ khí, đóng chiến thuyền, viết lên cờ sáu chữ “Phá cường địch, báo hoàng ân” (phá giặc mạnh, bảo ơn vua)”. (Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử ký toàn thư, tập 2, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1998, trang 49) Tư liệu 2. “Thượng hoàng Trần Thánh Tông triệu phụ lão trong nước họp ở điện Diên Hồng và hỏi kế đánh giặc. Các phụ lão đều nói “đánh, muôn người cùng hô một tiếng” (Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử ký toàn thư, tập 2, Sđd, trang 50) Tư liệu 3. Trần Bình Trọng đã chặn đánh kìm chân quân giặc suốt 7 ngày để vua Trần và triều đình rút lui an toàn về Thiên Trường (Nam Định). Khi bị giặc bắt và dụ hàng, ông đã khảng khái trả lời: “Ta thà làm ma nước Nam, chứ không thèm làm vương đất Bắc” (Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử ký toàn thư, tập 2, Sđd, trang 50) Tư liệu 4. Vừa rồi Toa Đô, Ô Mã Nhi bốn mặt bao vây. Vì vua tôi đồng tâm, anh em hoà mục, cả nước nhà góp sức, giặc phải bị bắt .... Vả lại, khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ, bền gốc, đó là thượng sách giữ nước vậy”. (Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử ký toàn thư, tập 2, Sđd, trang 79) |
Lời giải:
- Nét nổi bật: yêu nước, quyết tâm chiến đấu chống giặc ngoại xâm
- Nhận xét: Trong bất kì hoàn cảnh khó khăn, khắc nghiệt thế nào, vua tôi nhà Trần vẫn nêu cao tinh thần yêu nước, quyết tâm, anh dũng đánh giặc. Đó là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến thắng lợi trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên.
Lời giải:
Nhân dân Đại Việt sẵn sàng đoàn kết với triều đình chống giặc ngoại xâm để bảo vệ đất nước, vì:
- Giặc Mông - Nguyên quá mạnh, vì vậy cần đoàn kết đấu tranh để bảo vệ nền độc lập dân tộc.
- Nhà Trần là một triều đại danh chính ngôn thuận. Vua tôi nhà Trần rất đoàn kết, trên dưới một lòng vì dân vì nước. Vì thế, nhà Trần lúc đó rất được lòng dân.
- Nhà Trần biết hiệu triệu nhân dân, điển hình là việc triệu tập hội nghị Diên Hồng, đây là một hành động thể hiện triều đình biết trân trọng ý kiến của nhân dân, nhất là những người lớn tuổi.
- Nhân dân ta luôn có tinh thần đoàn kết dân tộc và ý chí quyết tâm bảo vệ đất nước.
Lời giải:
- Hào khí Đông A được hiểu là chí khí mạnh mẽ, oai hùng, hào sảng, lòng yêu nước và tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc của thời nhà Trần. Hào khí Đông A là sản phẩm của một thời đại lịch sử vàng son với khí thế chiến đấu hào hùng của quân dân nhà Trần trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên (ở thế kỉ XIII).
- Những nhân tố góp phần tạo nên hào khí Đông A là: lòng yêu nước nồng nàn; tinh thần đoàn kết, dũng cảm, bất khuất đấu tranh chống ngoại xâm; tinh thần tự lập, tự cường; lòng tự hào, tự tôn dân tộc; khát vọng lập công giúp nước, ý chí quyết chiến quyết thắng mọi kẻ thù xâm lược.
Lời giải:
Lời giải:
- Nguyễn Huệ chọn khúc sông Tiền đoạn từ Rạch Gầm đến Xoài Mút làm trận địa quyết chiến với quân Xiêm, vì: nơi đây có địa thế hiểm trở, phù hợp cho việc bố trí trận địa mai phục thủy - bộ. Cụ thể là:
+ Đoạn sông từ Rạch Gầm đến sông Xoài Mút dài chừng 6 km. Lòng sông ở đây lại mở rộng hơn 1 km, có chỗ đến trên dưới 2 km. Với đoạn sông dài và rộng lớn như vậy, quân Tây Sơn có thể dồn hàng trăm thuyền chiến của địch lại mà tiêu diệt
+ Hai bên bờ sông ở quãng này cây cỏ còn rậm rạp. Hai loại cỏ mọc nhiều ở vùng này là cỏ lác và cỏ tranh. Ven sông gần mặt nước là một dải rừng cây bần khá um tùm. Những bãi cỏ lác, cỏ tranh và rừng bần ven sông là những chỗ giấu quân và mai phục thuận lợi của bộ binh Tây Sơn.
+ Rạch Gầm và Xoài Mút là hai con sông nhỏ, nhưng giữ vị trí quan trọng trong thế trận của Nguyễn Huệ. Thủy binh Tây Sơn bố trí ở hai rạch sông này sẽ là hai mũi tiến công lợi hại chặn đầu và khóa đuôi toàn bộ đội hình quân địch một khi chúng đã lọt vào trận địa mai phục.
+ Khoảng giữa sông có cù lao Thới Sơn, Thới Thạch, cồn Bà Kiểu... Bộ binh của quân Tây Sơn bố trí trên những cù lao đó có thể dùng đại bác bắn vào sườn đội hình quân địch và sẵn sàng tiêu diệt những tên địch liều lĩnh đổ bộ lên đề tìm đường tháo chạy.
- Nghệ thuật quân sự của Nguyễn Huệ trong trận Rạch Gầm - Xoài Mút và trận Ngọc Hồi - Đống Đa:
+ Tận dụng yếu tố “Thiên thời, địa lợi, nhân hòa”.
+ Tạm thời lui binh, chọn địa điểm tập kết quân thủy, bộ, vừa để tạo phòng tuyến chặn giặc vừa làm bàn đạp tiến công.
+ Đánh nhiều mũi, nhiều hướng, kết hợp chính binh và kì binh, đánh chính diện và đánh vu hồi, chia cắt, làm tan rã và tiêu diệt quân địch
+ Hành quân thần tốc, táo bạo, bất ngờ và giải quyết chiến tranh trong trận quyết chiến.
thực dân Pháp |
tuẫn tiết |
trung nghĩa |
Long thành |
di biểu |
Hoàng Diệu |
Nguyễn Tri Phương |
Võ Miếu |
Tổng đốc Hà Nội - ………………(1829 - 1882), người đã quyết tử bảo vệ thành Hà Nội khi bị ………………..tấn công năm 1982. Thế giặc mạnh, thành thất thủ, Hoàng Diệu viết ……………….bằng máu tạ tội với vua Tự Đức và ………………..ở ……………..Tờ……………… của ông nhắc nhở hậu thế về tinh thần tiết nghĩa, xả thân vì nước:
“Dám đậu ………………gọi là, chỉ vì sự thế bắt buộc. Đất trung thổ trở nên địch địa, sống thẹn cùng phường nhân sĩ Bắc Hà; lòng cô trung thề với ……………, chết mong theo. …………... dưới đất.
Mấy hàng huyết lệ, muôn dặm quân môn. Nguyện ánh sáng nhật nguyệt soi tỏ tấm lòng son của tôi mà thôi”
Lời giải:
Tổng đốc Hà Nội - Hoàng Diệu (1829 - 1882), người đã quyết tử bảo vệ thành Hà Nội khi bị thực dân Pháp tấn công năm 1982. Thế giặc mạnh, thành thất thủ, Hoàng Diệu viết di biểu bằng máu tạ tội với vua Tự Đức và tuẫn tiết ở Võ Miếu. Tờ di biểu của ông nhắc nhở hậu thế về tinh thần tiết nghĩa, xả thân vì nước:
“Dám đâu trung nghĩa gọi là, chỉ vì sự thế bắt buộc. Đất trung thổ trở nên địch địa, sống thẹn cùng phường nhân sĩ Bắc Hà; lòng cô trung thề với Long thành, chết mong theo Nguyễn Tri Phương dưới đất. Mấy hàng huyết lệ, muôn dặm quân môn. Nguyện ánh sáng nhật nguyệt soi tỏ tấm lòng son của tôi mà thôi”
Lời giải:
- Nhân tố tạo nên chiến thắng trông các cuộc kháng chiến chông quân Mông - Nguyên đó là: lòng yêu nước, sự đoàn kết toàn dân, trên dưới một lòng cùng tham gia đánh giặc, cùng với sự chỉ huy tài ba của người lãnh đạo…
- Nhân tố đó được kế thừa và phát huy như thế nào trong thời bình:
+ Dù trong thời bình, nhưng chúng ta vẫn phải đoàn kết, trên dưới một lòng cùng nhau phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.
+ Đảng và Nhà nước đưa ra những chính sách phù hợp để phát triển đất nước, nhân dân ấm no, hạnh phúc
Xem thêm các bài giải SBT Lịch sử lớp 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 7: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1945)
Bài 9: Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ
Bài 10: Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (thế kỉ XV)
Bài 11: Cuộc cải cách của Minh Mạng (nửa đầu thế kỉ XIX)
Lý thuyết Lịch sử 11 Bài 7: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam trước năm 1945
I. Khái quát về chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam
1. Vị trí địa chiến lược của Việt Nam
- Việt Nam có vị trí địa chiến lược quan trọng cả trên đất liền và trên biển, nằm trên các trục giao thông quốc tế ở khu vực Đông Nam Á, từ Đông Bắc Á xuống Đông Nam Á và Nam Á, từ Thái Bình Dương sang Ấn Độ Dương.
- Với vị trí địa chiến lược ấy, Việt Nam là địa bàn cạnh tranh ảnh hưởng của các cường quốc trên thế giới và khu vực. Từ thời cổ đại, Việt Nam đã thường xuyên phải đối mặt với những cuộc bành trướng của các nước lớn từ phía bắc xuống phía nam, từ phía đông (biển) vào lục địa và tiến hành nhiều cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.
Lược đồ khu vực Đông Nam Á ngày nay
2. Vai trò, ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam
- Vai trò: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc là cuộc chiến tranh chính nghĩa, chống các cuộc chiến tranh của các nước lớn với những đạo quân xâm lược khổng lồ có vai trò đặc biệt trong bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, quyết định sự tồn vong của dân tộc Việt Nam.
- Ý nghĩa: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử đã viết nên những trang sử vẻ vang của dân tộc Việt Nam, nêu cao chủ nghĩa yêu nước, tinh thần độc lập tự chủ, mưu trí, sáng tạo của con người Việt Nam, tạo nên sức mạnh của khối đoàn kết toàn dân tộc, để lại nhiều kinh nghiệm và bài học lịch sử cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
II. Một số cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu
1. Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán và chiến thắng Bạch Đằng năm 938
- Hoàn cảnh:
+ Năm 937, Dương Đình Nghệ bị Kiều Công Tiễn giết hại. Ngô Quyền kéo quân ra Bắc để hỏi tội, Kiều Công Tiễn sai người cầu cứu nhà Nam Hán.
+ Năm 938, quân Nam Hán vượt biển sang xâm lược nước ta.
+ Sau khi tiêu diệt Kiều Công Tiễn, Ngô Quyền khẩn trương chuẩn bị chống xâm lược. Ông đã sai người đem cọc vạt nhọn đầu bịt sắt đóng ngầm ở vùng cửa biển - thuộc sông Bạch Đằng
- Diễn biến chính:
+ Cuối năm 938, quân Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo chỉ huy tiến vào cửa biển Bạch Đằng, Ngô Quyền cho thuyền nhỏ ra khiêu chiến, nhử quân giặc tiến vào sâu vào bãi cọc ngầm.
+ Khi thủy triều rút, Ngô Quyền hạ lệnh tấn công, thuyền giặc va vào cọc nhọn, Lưu Hoằng Tháo tử trận.
- Ý nghĩa: Chiến thắng Bạch Đằng đã chấm dứt hơn 1000 năm Bắc thuộc, mở ra một thời kỳ độc lập tự chủ lâu dài cho lịch sử dân tộc Việt Nam.
2. Kháng chiến chống quân xâm lược Tống
* Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống năm 981
- Hoàn cảnh:
+ Cuối năm 980 - đầu năm 981, lợi dụng tình hình khó khăn của Đại Cồ Việt, nhà Tống huy động một đạo quân do tướng Hầu Nhân Bảo chỉ huy kéo sang xâm lược, mặt khác sai Lư Đa Tốn đưa thư đe dọa.
+ Trước vận nước lâm nguy, vua Lê Hoàn đích thân lãnh đạo quân dân tiến hành cuộc kháng chiến chống Tống.
- Diễn biến chính:
+ Trận Lục Đầu giang: Lê Hoàn chủ động bố phòng, đánh giặc ngay khi chúng vừa xâm phạm lãnh thổ, phá kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh của quân Tống.
+ Trận Bình Lỗ - sông Bạch Đằng: Lê Hoàn cho xây thành Bình Lỗ, thực hiện kế đóng cọc, bố trí mai phục, chặn đánh giặc dọc tuyến sông Bạch Đằng từ Đại La tới sông Lục Đầu.
- Kết quả: tướng Hầu Nhân Bảo tử trận, quân Tống rút chạy. Nền độc lập của Đại Cồ Việt được giữ vững.
* Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống năm 1075 - 1077
- Hoàn cảnh:
+ Giữa thế kỉ XI, nhà Tống gặp nhiều khó khăn, như: ngân khố cạn kiệt, dân tình đói khổ, chiến tranh với các bộ tộc phí bắc. Do đó, vua Tống lập kế hoạch xâm lược Đại Việt nhằm hướng mâu thuẫn ra bên ngoài, giải quyết tình trạng khủng hoảng trong nước.
+ Để chuẩn bị cho cuộc chiến, nhà Tống huy động lực lượng, xây dựng ba căn cứ quân sự và hậu cần tại Khâm châu, Liêm châu, Ung châu và nhiều trại quân áp sát biên giới Đại Việt.
- Chủ trương và hành động của nhà Lý:
+ Thái úy Lý Thường Kiệt chủ trương “ngồi im đợi giặc không bằng đem quân chặn trước thế mạnh của giặc.
+ Cuối năm 1075 đầu năm 1076, quân đội nhà Lý chủ động bao vây tiêu diệt ba căn cứ quân sự, hậu cần và các trại dọc biên giới của quân Tống. Sau khi rút quân về nước, Lý Thường Kiệt gấp rút chuẩn bị phòng tuyến bên bờ Nam sông Như Nguyệt.
- Diễn biến trận chiến trên sông Như Nguyệt:
+ Tháng 1/1077, khoảng 10 vạn quân Tống do Quách Quỳ và Triệu Tiết chỉ huy vượt ải Nam Quan tiến vào Thăng Long, nhưng bị chặn lại ở bờ Bắc sông Như Nguyệt.
+ Từ tháng 1 đến tháng 3/1077, Quách Quỳ nhiều lần cho quân vượt sông, tấn công phòng tuyến Như Nguyệt nhưng thất bại.
+ Cuối tháng 3/1077, Lý Thường Kiệt cho quân vượt sông, bất ngờ đánh vào các doanh trại của quân Tống, khiến quân Tống thua to “mười phần chết đến năm, sáu”.
+ Trước tình thế quân Tống đang hoang mang, tuyệt vọng, Lý Thường Kiệt đề nghị giảng hòa, chủ động kết thúc chiến tranh.
- Kết quả: Quân Tống thất bại. Nhà Tống phải trả lại đất Quảng Nguyên (Cao Bằng), nối lại bang giao hai nước.
Lược đồ trận chiến giữa Đại Việt và quân Tống trên phòng tuyến sông Như Nguyệt
3. Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên
Thế kỉ XIII, quân Mông - Nguyên đã ba lần xâm lược Đại Việt vào các năm 1258, 1285, 1287 - 1288 và đều thất bại.
* Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông Cổ năm 1258
- Hoàn cảnh:
+ Năm 1257 Mông Cổ cho quân áp sát vào biên giới Đại Việt. Ba lần cử sứ giả đến Thăng Long dụ hàng.
+ Vua Trần Thái Tông cho bắt giam sứ giả, đồng thời ra lệnh cho cả nước tập luyện, chuẩn bị vũ khí, sẵn sàng đánh giặc.
Vua Trần Thái Tông cho bắt giam sứ giả Mông Cổ (tranh minh họa)
- Diễn biến:
+ Tháng 1/1258, Ngột Lương Hợp Thai chỉ huy 3 vạn quân Mông Cổ tiến vào Đại Việt.
+ Ngày 17/1/1258, vua Trần Thái Tông trực tiếp chỉ huy chặn giặc ở Bình Lệ Nguyên (Vĩnh Phúc) sau đó cho quân rút lui để bảo toàn lực lượng
+ Trước thế mạnh của giặc Mông Cổ, nhà Trần quyết định rút khỏi Thăng Long, thực hiện kế sách “vườn không nhà trống”. Quân Mông Cổ chỉ chiếm được Thăng Long trống rỗng nên lâm vào tình thế khó khăn
+ Ngày 28/1/1258, quân Trần tổ chức tấn công lớn ở Đông Bộ Đầu. Quân Mông Cổ thua trận, phải rút chạy về nước.
- Kết quả: Thắng lợi.
* Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên năm 1285
- Hoàn cảnh:
+ Năm 1271, Hốt Tất Liệt lập ra nhà Nguyên. Năm 1279 sau khi chiếm toàn bộ lãnh thổ Trung Quốc. Nhà Nguyên tập trung lực lượng, ráo riết chuẩn bị xâm lược Đại Việt.
+ Năm 1282, Vua Trần tập trung hội nghị Bình Than. Năm 1285, triệu tập hội nghị Diên Hồng bàn kế đánh giặc. Trần Hưng Đạo được cử làm Quốc công tiết chế - Tổng chỉ huy lực lượng kháng chiến. Để động viên, khích lệ tinh thần chiến đấu binh lính, Hưng Đạo Vương viết Hịch Tướng Sĩ.
Hội nghị Diên Hồng (tranh minh họa)
- Diễn biến chính:
+ Tháng 1/1285, Thoát Hoan dẫn 50 vạn quân từ phía bắc, Toa Đô dẫn 10 vạn quân từ phía nam (Chăm-pa) tấn công Đại Việt.
+ Trước thế giặc mạnh, quân Trần lui về Vạn Kiếp. Quân dân Nhà Trần thực hiện kế sách “vườn không nhà trống” rút từ Thiên Long (Chí Linh, Hải Dương) về Thăng Long, sau đó tiếp tục lui về Thiên Trường (Nam Định).
+ Tháng 5/1285 quân Trần phản công, đánh bại quân địch ở Tây Kết (Thăng Long), Hàm Tử (Hưng Yên), Chương Dương (Thăng Long). Tiến về giải phóng kinh đô.
+ Toa Đô tử trận, Thoát Hoan chui ống đồng bắt quân lính khiêng chạy về nước...
- Kết quả: cuộc kháng chiến giành thắng lợi.
* Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên năm 1287 - 1288
- Hoàn cảnh:
+ Sau hai lần thất bại, vua Nguyên lại cử Thoát Hoan kép quân xâm lược Đại Việt một lần nữa.
+ Đoán được dã tâm và ý đồ xâm lược của nhà Nguyên, quân dân nhà Trần khẩn trương chuẩn bị kháng chiến.
- Diễn biến:
+ Tháng 12/1287, hơn 50 vạn quân Nguyên tiến vào Đại Việt theo đường bộ ; hơn 600 chiến thuyền do Ô Mã Nhi chỉ huy theo đường thủy tiến vào vùng biển Đông Bắc, tiếp theo là đoàn thuyền lương.
+ Trần Khánh Dư chặn đánh và tiêu diệt đoàn thuyền lương giặc ở Vân Đồn
+ Tháng 1/ 1288, Thoát Hoan cho quân chiếm Thăng Long. Nhân dân Thăng long thực hiện kế sách “vườn không nhà trống”, khiến quân Nguyên gặp nhiều khó khăn. Đường cùng, Thoát Hoan quyết định rút quân về nước.
+ Tháng 4 /1288, Trần Hưng Đạo bố trí trận địa mai phục trên sông Bạch Đằng. Toàn bộ cánh quân thủy của nhà Nguyên bị tiêu diệt. Cánh quân của Thoát Hoan trên đường rút chạy cũng bị truy đuổi quyết liệt.
- Kết quả: Kháng chiến kết thúc thắng lợi
Chiến thắng Bạch Đằng của quân dân nhà Trần (tranh minh họa)
4. Cuộc kháng chiến chống quân Xiêm năm 1785
- Hoàn cảnh: Sau khi chính quyền chúa Nguyễn bị lật đổ, Nguyễn Ánh chạy sang nước Xiêm cầu cứu. Lợi dụng cơ hội đó, cuối tháng 7/1784, vua Xiêm phái 5 vạn quân kéo vào Gia Định, chiếm đóng gần hết miền Tây Nam Bộ.
- Diễn biến chính:
+ Tháng 1/1785, Nguyễn Huệ đưa 2 vạn quân vào Gia Định, bố trí mai phục trên sông Tiền, đoạn từ Rạch Gầm tới Xoài Mút (Tiền Giang).
+ Sáng ngày 19/1/1785, quân Tây Sơn dụ quân Xiêm vào trận địa mai phục, rồi đồng loạt tấn công.
- Kết quả:
+ Gần 4 vạn quân Xiêm bị tiêu diệt, buộc phải rút về nước.
+ Quân Tây Sơn làm chủ vùng Gia Định.
5. Quang Trung đại phá quân Thanh (năm 1789)
- Hoàn cảnh:Sau khi bị quân Tây Sơn đánh bại, vua Lê Chiêu Thống sang cầu cứu nhà Thanh. Lợi dụng cơ hội đó, cuối năm 1788, vua Thanh cử Tôn Sĩ Nghị thống lĩnh 29 vạn quân ồ ạt tràn vào nước ta.
- Diễn biến chính:
+ Trước thế mạnh của giặc Thanh, quân Tây Sơn chủ động rút lui khỏi Thăng Long để bảo toàn lực lượng và gấp rút xây dựng phòng tuyến thuỷ bộ ở Tam Điệp - Biện Sơn.
+ Tháng 12/1788, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế, lấy niên hiệu là Quang Trung, chỉ huy 5 đạo quân Tây Sơn, tiến về Thăng Long.
+ Đêm 30 Tết Kỷ Dậu (1789), quân Tây Sơn bất ngờ tấn công và tiêu diệt gọn quân Thanh ở đồn tiền tiêu.
+ Mùng 3 Tết Kỉ Dậu (1789), quân Tây Sơn bao vây và triệt hạ đồn Hà Hồi (Thường Tín, Hà Nội).
+ Rạng sáng mùng 5 Tết Kỉ Dậu (1789), quân Tây Sơn giành thắng lợi quyết định ở đồn Ngọc Hồi và Đống Đa (Hà Nội).
- Kết quả: Quân Thanh đại bại, buộc phải rút chạy về nước.
6. Nguyên nhân thắng lợi
* Nguyên nhân chủ quan
- Các cuộc kháng chiến bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam mang tính chính nghĩa, chống kẻ thù xâm lược. Vì thế đã huy động được sức mạnh toàn dân, hình thành thế trận “cả nước đánh giặc, toàn dân là lính”.
- Truyền thống yêu nước và ý chí kiên cường bất khuất trong đấu tranh bảo vệ nền độc lập của nhân dân Đại Việt là nhân tố quyết định thắng lợi của các cuộc kháng chiến.
- Có sự lãnh đạo của vua và các tướng lĩnh quân sự mưu lược, tài giỏi, biết vận dụng đúng đắn, sáng tạo truyền thống và nghệ thuật quân sự vào thực tiễn các cuộc kháng chiến.
* Nguyên nhân khách quan
- Những cuộc chiến tranh của các thế lực phong kiến vào Đại Việt là những cuộc chiến tranh xâm lược, phi nghĩa nên tất yếu dẫn đến thất bại.
- Các đội quân xâm lược thiếu sự chuẩn bị về hậu cần nên nhanh chóng rơi vào thế bất lợi.
III. Một số cuộc kháng chiến không thành công
1. Kháng chiến chống quân Triệu
- Nam Việt nhiều lần đem quân xâm lược Âu Lạc nhưng đều bị thất bại do An Dương Vương có vũ khí tốt, thành Cổ Loa kiên cố.
- Biết không thể chinh phục Âu Lạc bằng vũ lực, Triệu Đà dùng kế giảng hoà, đưa con là Trọng Thuỷ sang ở rể trong triều đình Âu Lạc. An Dương Vương mất cảnh giác, xa rời những người cương trực, tài giỏi, nội bộ Âu Lạc bất hoà.
- Năm 179 TCN, Triệu Đà bất ngờ tấn công đánh thẳng vào thành Cổ Loa, cuộc chiến đấu của An Dương Vương nhanh chóng thất bại. Âu Lạc rơi vào ách thống trị của Nam Việt.
Trọng Thủy kết hôn với công chúa Mỵ Châu (tranh minh họa)
2. Kháng chiến chống quân Minh
- Hoàn cảnh: tháng 1/1406, lấy cớ “phù Trần, diệt Hồ”, hơn 20 vạn quân Minh do Trương Phụ, Mộc Thạnh chỉ huy tiến quân vào xâm lược Đại Ngu.
- Diễn biến chính:
+ Khi quân Minh tiến quân vào nước ta, nhà Hồ tổ chức chặn đánh giặc ở biên giới nhưng không thành, phải rút lui về bờ nam sông Hồng, sau đó tiếp tục rút về thành Đa Bang và Đông Đô để cố thủ.
+ Tháng 1/1407, quân Minh chiếm được thành Đa Bang, nhà Hồ buộc phải rút chạy về thành Tây Đô (Thanh Hóa).
+ Tháng 3/1407, quân Minh tấn công Tây Đô, nhà Hồ rút quân về Nghệ An.
+ Tháng 6/1407, Hồ Quý Ly và các con bị bắt.
- Kết quả: Cuộc kháng chiến của nhà Hồ thất bại.
3. Kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược nửa sau thế kỉ XIX
- Năm 1858, thực dân Pháp chính thức nổ súng xâm lược Việt Nam.
- Triều Nguyễn tổ chức kháng chiến chống thực dân Pháp. Tuy nhiên, do sai lầm trong đường lối kháng chiến và không tập hợp được sức mạnh đoàn kết của nhân dân nên nhà Nguyễn đã đi từ thất bại này đến thất bại khác và cuối cùng để mất nước vào tay thực dân Pháp.
4. Nguyên nhân không thành công
- Các cuộc kháng chiến không thành công vì phải đương đầu với các thế lực ngoại xâm có thực lực hùng hậu về mọi mặt.
- Sai lầm trong đường lối kháng chiến của các triều đình phong kiến (Hồ, Nguyễn).
- Sự chủ quan, mất cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù.