Giải SBT Lịch sử 11 Bài 2 (Kết nối tri thức): Sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản

3.5 K

Với giải sách bài tập Lịch sử 11 Bài 2: Sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch sử 11. Mời các bạn đón xem:

Sách bài tập Lịch sử 11 Bài 2: Sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản

Bài tập 1 trang 10 SBT Lịch Sử 11: Hãy xác định chỉ một ý trả lời đúng cho các câu từ 1 đến 11 dưới đây.

Câu 1 trang 10 SBT Lịch Sử 11: Ở châu Âu và Bắc Mỹ, chủ nghĩa tư bản được xác lập trong các thế kỉ

A. XVI-XIX.

B. XVI-XVII.

C. XVIII - XIX.

D. XV - XVI.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Câu 2 trang 10 SBT Lịch Sử 11: Ý nào đúng khi nói về các cuộc cách mạng công nghiệp thời cận đại?

A. Từ thập kỉ 80 của thế kỉ XVIII, khởi đầu từ nước Anh, cách mạng công nghiệp lan rộng ra các nước khác ở châu Âu.

B. Từ thập kỉ 80 của thế kỉ XVIII, khởi đầu từ Hà Lan, cách mạng công nghiệp lan rộng ra châu Âu và thế giới.

C. Từ thập kỉ 60 của thế kỉ XVIII, khởi đầu từ nước Anh, cách mạng công nghiệp lan rộng ra châu Âu và thế giới.

D. Từ thập kỉ 60 của thế kỉ XVIII, khởi đầu từ Hà Lan, cách mạng công nghiệp lan rộng ra châu Âu và Bắc Mỹ.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Câu 3 trang 10 SBT Lịch Sử 11: Ý nào phản ánh đúng thời gian chủ nghĩa tư bản mở rộng phạm vi ảnh hưởng trên toàn thế giới?

A. Nửa sau thế kỉ XVIII.

B. Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.

C. Nửa sau thế kỉ XX.

D. Nửa sau thế kỉ XXI.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Câu 4 trang 10 SBT Lịch Sử 11: Ý nào không phản ánh hệ quả của các cuộc cách mạng công nghiệp?

A. Tạo ra những chuyển biến to lớn về kinh tế - xã hội, làm thay đổi bộ mặt của các nước tư bản.

B. Nâng cao năng suất lao động.

C. Khẳng định sự thắng lợi của chế độ phong kiến.

D. Thúc đẩy quá trình tìm kiếm thị trường, xâm lược thuộc địa.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Câu 5 trang 10 SBT Lịch Sử 11: Các nước tư bản chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc vào thời gian nào?

A. Từ nửa sau thế kỉ XVII.

B. Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX

C. Từ nửa sau thế kỉ XX.

D. Cuối thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XIX.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Câu 6 trang 10 SBT Lịch Sử 11: Trong những năm cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, sự phát triển nhanh chóng của chủ nghĩa tư bản kéo theo nhu cầu ngày càng cao về

A. than đá và điện.

B. hương liệu và vàng bạc.

C. nguyên liệu và nhân công.

D. hàng hoá xa xỉ.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Câu 7 trang 10 SBT Lịch Sử 11: Khai thác lược đồ Hình 6 (tr. 15, SGK) và cho biết ý nào phản ánh đúng về hệ thống thuộc địa của đế quốc Anh?

A. “Mặt Trời không bao giờ lặn trên đế quốc Anh”.

B. Châu Á là nơi đế quốc Anh có nhiều thuộc địa nhất.

C. Châu Phi là nơi đế quốc Anh có ít thuộc địa nhất.

D. Anh có nhiều thuộc địa ở khu vực Mỹ La-tinh.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Câu 8 trang 10 SBT Lịch Sử 11: Cuộc Duy tân Minh Trị đã

A. đặt nền móng cho xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Nhật Bản.

B. đưa Nhật Bản mở rộng ảnh hưởng sang châu Âu và châu Phi.

C. đưa Nhật Bản từ một nước phong kiến trở thành một nước tư bản chủ nghĩa.

D. giúp Nhật Bản đạt được nhiều tiến bộ về nghiên cứu hải dương.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Câu 9 trang 10 SBT Lịch Sử 11: Ý nào không đúng khi nói về kết quả của cuộc Cách mạng Tân Hợi năm 1911?

A. Lật đổ triều đại Mãn Thanh, chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế.

B. Giúp Trung Quốc tránh được nguy cơ bị xâm lược từ các cường quốc thực dân phương Tây.

C. Đã không thực sự thủ tiêu giai cấp phong kiến.

D. Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Trung Quốc.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Câu 10 trang 10 SBT Lịch Sử 11: Ý nào phản ánh đúng về các tổ chức độc quyền ở các nước Anh, Pháp, Mỹ những năm đầu thế kỉ XX?

A. Chiếm khoảng 1% tổng số xí nghiệp toàn thế giới nhưng chiếm gần một nửa tổng số sản phẩm làm ra.

B. Chiếm khoảng 50% tổng số xí nghiệp toàn thế giới nhưng chiếm 3/4 tổng số sản phẩm làm ra.

C. Chiếm 3/4 tổng số máy hơi nước và động cơ điện nhưng chiếm gần một nửa tổng số sản phẩm làm ra của châu Âu và Bắc Mỹ.

D. Chiếm khoảng 50% tổng số xí nghiệp toàn châu Âu và Bắc Mỹ nhưng chiếm 3/4 tổng số sản phẩm làm ra.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Câu 11 trang 10 SBT Lịch Sử 11: Biểu hiện quan trọng nhất của sự xuất hiện chủ nghĩa đế quốc là

A. xuất hiện giai cấp tư sản và vô sản.

B. sự ra đời của các tổ chức độc quyền.

C. chiến tranh đế quốc nhằm phân chia thuộc địa.

D. mâu thuẫn xã hội gay gắt.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Bài tập 2 trang 12 SBT Lịch Sử 11: Lựa chọn nội dung phù hợp điền vào chỗ trống (...) để hoàn thành sơ đồ về sự xác lập của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ.

Lựa chọn nội dung phù hợp điền vào chỗ trống để hoàn thành sơ đồ về sự xác lập

Lời giải:

Lựa chọn nội dung phù hợp điền vào chỗ trống để hoàn thành sơ đồ về sự xác lập

Bài tập 3 trang 12 SBT Lịch Sử 11: Hãy chọn từ hoặc cụm từ phù hợp để hoàn thiện đoạn thông tin dưới đây.

Thời kì xác lập chủ nghĩa tư bản là thời kì ……..(1) của chủ nghĩa ………. (2). Chủ nghĩa đế quốc được hình thành trong những năm ……….. (3). Trong khoảng ba thập kỉ cuối ……... (4) việc sử dụng những nguồn năng lượng mới và sự tiến bộ về …….... (5) đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ……….... (6) chủ nghĩa. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ………... (7), quá trình………... (8) gay gắt, làm cho những ……..... (9) bị phá sản, dẫn đến sự tập trung ……..... (10).

Lời giải:

Thời kì xác lập chủ nghĩa tư bản là thời kì (1) tự do cạnh tranh của chủ nghĩa (2) tư bản. Chủ nghĩa đế quốc được hình thành trong những năm (3) cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. Trong khoảng ba thập kỉ cuối (4) thế kỉ XIX việc sử dụng những nguồn năng lượng mới và sự tiến bộ về (5) khoa học - kĩ thuật đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của (6) nền kinh tế tư bảnchủ nghĩa. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của (7) kinh tếquá trình (8) cạnh tranh gay gắt, làm cho những (9) xí nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản, dẫn đến sự tập trung (10) tư bản và sản xuất, hình thành nên các tổ chức độc quyền.

Bài tập 4 trang 12 SBT Lịch Sử 11: Quan sát Hình 7 kết hợp khai thác thông tin trong SGK (tr. 16), hãy cho biết: Quyền lực của các tổ chức độc quyền được thể hiện như thế nào?

Lời giải:

- Mô tả Hình 7 trong SGK: Trong tranh biếm hoạ, con bạch tuộc là biểu tượng minh hoạ cho Công ti Dầu Tiêu chuẩn (Standard Oil - dòng chữ tiếng Anh ghi trên đầu con bạch tuộc) - một công ti độc quyền có ảnh hưởng rất lớn đối với nền kinh tế Mỹ trong những năm cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.

- Trong bức tranh nổi bật lên:

+ Hình ảnh khổng lồ của con bạch tuộc, biểu trưng cho độc quyền dầu mỏ thì rất lớn trong khi đó hình ảnh toà nhà Quốc hội Mỹ (biểu trưng cho quyền lực của chính quyền Mỹ) thì lại rất nhỏ.

+ Hình ảnh những chiếc vòi của con bạch tuộc đang quấn lấy những người dân. Từ đó cho thấy: Các công ti độc quyền có mức độ thao túng và tầm ảnh hưởng to lớn không chỉ đối với nền kinh tế mà còn cả với đời sống chính trị, xã hội của nước Mỹ nói riêng và các nước tư bản nói chung.

Bài tập 5 trang 12 SBT Lịch Sử 11: Ghép các ý ở cột A với các ý ở cột B sao cho phù hợp về sự hình thành, phát triển của chủ nghĩa đế quốc.

Ghép các ý ở cột A với các ý ở cột B sao cho phù hợp về sự hình thành phát triển

Lời giải:

Ghép các thông tin theo thứ tự sau:

1 - e

1 - e

1 - e

4 - a

4 - a

4 - a

Bài tập 6 trang 13 SBT Lịch Sử 11: Quan sát các hình dưới đây và tìm hiểu thêm thông tin từ sách, báo, internet, hãy viết một đoạn văn (khoảng 300 chữ) để làm rõ tiềm năng và thách thức của chủ nghĩa tư bản hiện đại.

Quan sát các hình dưới đây và tìm hiểu thêm thông tin từ sách báo

Quan sát các hình dưới đây và tìm hiểu thêm thông tin từ sách báo

Lời giải:

- Tiềm năng của chủ nghĩa tư bản hiện đại được biểu hiện cụ thể trên các lĩnh vực như: kinh tế, khoa học - công nghệ, kinh nghiệm quản lí, khả năng tự điều chỉnh để tồn tại và phát triển,... Có thể khái quát như sau:

+ Chủ nghĩa tư bản ngày nay có sức sản xuất phát triển cao chưa từng có trong lịch sử hình thành và phát triển của nó. Chủ nghĩa tư bản có ưu thế trong việc sử dụng những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để phát triển kinh tế. Các nước tư bản phát triển luôn đi đầu trong các lĩnh vực công nghiệp mới, tạo nên cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư với internet kết nối vạn vật, rô-bốt cao cấp, công nghệ in 3D, điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo, công nghệ nano, khoa học về vật liệu tiên tiến,... Các nước tư bản phát triển (G7) trở thành trung tâm kinh tế, tài chính, khoa học - công nghệ của thế giới, có quy mô nền kinh tế và thu nhập bình quân đầu người thuộc hàng cao nhất thế giới.

+ Chủ nghĩa tư bản có bề dày kinh nghiệm và phương pháp quản lí, có cơ sở pháp chế kiện toàn và cơ chế vận hành xã hội tương đối hoàn chỉnh.

+ Xu hướng toàn cầu hoá kinh tế đã và sẽ tạo ra cho các nước tư bản những nguồn lực bên ngoài quan trọng để phát triển kinh tế. Với việc tổ chức và điều hành các công cụ kinh tế, tài chính, thương mại quốc tế, các nước tư bản phát triển ngày càng chi phối nhiều mặt của quá trình toàn cầu hoá, đồng thời biết khai thác lợi thế này một cách hiệu quả.

- Chủ nghĩa tư bản hiện đại đang phải đối mặt với nhiều thách thức:

+ Thứ nhất, chủ nghĩa tư bản đang phải đối mặt và khó có thể giải quyết được những cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính mang tính toàn cầu.

+ Thứ hai, chủ nghĩa tư bản đã và đang phải đối mặt và không thể giải quyết được những vấn đề chính trị, xã hội nan giải.

+ Thứ ba, chủ nghĩa tư bản không có khả năng giải quyết triệt để mâu thuẫn xã hội ngày càng gia tăng. Sự chênh lệch giàu nghèo làm sâu sắc thêm tình trạng bất bình đẳng trong xã hội.

Bài tập 7 trang 13 SBT Lịch Sử 11: Sử dụng thông tin trong SGK và tham khảo thông tin trên sách, báo, internet, hãy viết một đoạn văn (khoảng 300 chữ) để làm rõ nhận định: “Chủ nghĩa tư bản không phải là con đường phù hợp với sự phát triển của Việt Nam, có thể đem lại hạnh phúc cho toàn thể nhân dân Việt Nam hiện nay và mai sau".

Lời giải:

- Chủ nghĩa tư bản là một chế độ người bóc lột người, chứa đầy rẫy sự bất công, bất bình đẳng về thu nhập. Mọi lợi nhuận đều thuộc về một nhóm nhỏ người nắm quyền sở hữu tư liệu sản xuất, còn đại đa số nhân dân lao động đều bị bóc lột. Không những vậy, song hành với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp tư sản các nước tư bản còn đẩy mạnh xâm lược thuộc địa (thời cận đại) hoặc tìm cách bóc lột được che đậy tinh vi hơn khi họ đầu tư tư bản sang các nước chậm phát triển và đang phát triển để tìm kiếm lợi nhuận ngày càng lớn.

- Kể từ khi lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tìm thấy con đường đúng đắn cho cách mạng Việt Nam (những năm 20 của thế kỉ XX) - đi theo con đường cách mạng vô sản dưới ánh sáng của cuộc Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917, truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân, cách mạng Việt Nam đã giành được nhiều thắng lợi - giành lại độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, đưa cả nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đến những năm đầu thế kỉ XXI, dưới sự lãnh đạo của Đảng, chưa bao giờ Việt Nam lại có cơ đồ, vị thế và uy tín cao trong cộng đồng quốc tế như vậy.

=> Vì thế, chủ nghĩa tư bản không phải là sự lựa chọn là con đường phát triển của Việt Nam. Chỉ có đi theo con đường của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917, xây dựng chủ nghĩa xã hội mới đem lại nhiều nhất hạnh phúc cho nhân dân, đảm bảo và bảo vệ quyền lợi của đa số nhân dân lao động, xóa bỏ được chế độ người bóc lột người với những hạn chế của nó.

Xem thêm các bài giải SBT Lịch sử lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 1: Một số vấn đề chung về cách mạng tư sản

Bài 2: Sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản

Bài 3: Sự hình thành Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết

Bài 4: Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay

Bài 5: Quá trình xâm lược và cai trị của chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam Á

Lý thuyết Lịch sử 11 Bài 2: Sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản

I. Sự xác lập chủ nghĩa tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ

- Ở châu Âu, sau Cách mạng tư sản Anh và đặc biệt là Cách mạng tư sản Pháp, chủ nghĩa tư bản từng bước được xác lập.

- Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ cuối thế kỉ XVIII đánh dấu sự mở rộng của chủ nghĩa tư bản ở ngoài châu Âu.

- Từ thập kỉ 60 của thế kỉ XVIII, cuộc cách mạng công nghiệp bắt đầu ở Anh, sau đó lan ra các nước Pháp, Đức,… đã tạo ra những chuyển biến to lớn về kinh tế - xã hội, làm thay đổi bộ mặt của các nước này và khẳng định sự thắng lợi của chủ nghĩa tư bản.

- Trong thập kỉ 60 - 70 của thế kỉ XX, các cuộc cách mạng tư sản tiếp diễn dưới những hình thức khác nhau và giành được thắng lợi, dẫn đến sự xác lập chủ nghĩa tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Kết nối tri thức Bài 2: Sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản

Lễ tuyên bố thống nhất đế quốc Đức tại Cung điện Véc-xai (Pháp, tháng 1/1871)

II. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản

1. Chủ nghĩa đế quốc và quá trình xâm lược thuộc địa

- Sự phát triển nhanh chóng của chủ nghĩa tư bản kéo theo nhu cầu ngày càng cao về nguyên liệu và nhân công, dẫn tới việc tăng cường chính sách xâm lược, mở rộng thuộc địa. Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, các nước tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.

- Chủ nghĩa đế quốc là hệ quả trực tiếp của quá trình xâm lược thuộc địa nhằm tìm kiếm thị trường, thu lợi nhuận và đầu tư tư bản ở nước ngoài:

+ Trong quá trình xâm lược thuộc địa, các nước đế quốc đã thiết lập hệ thống thuộc địa ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.

+ Trong số các nước đế quốc, nước Anh có hệ thống thuộc địa rộng lớn nhất (khoảng 33 triệu km2 với 400 triệu người, chiếm 1/4 diện tích và 1/4 dân số thế giới, gấp 12 lần thuộc địa của Đức và 3 lần thuộc địa của Pháp) được mệnh danh là “đế quốc mà Mặt Trời không bao giờ lặn”.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Kết nối tri thức Bài 2: Sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản

2. Sự mở rộng và phát triển của chủ nghĩa tư bản

- Trong thế kỉ XIX, sau các cuộc cách mạng tư sản ở châu Âu và Bắc Mỹ, chủ nghĩa tư bản tiếp tục quá trình phát triển và mở rộng ở các khu vực khác nhau trên thế giới.

+ Nửa đầu thế kỉ XIX, tại hàng loạt các thuộc địa của thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha ở khu vực Mỹ Latinh đã bùng nổ phong trào đấu tranh giành độc lập, đưa đến sự thành lập các quốc gia tư sản mới.

+ Ở châu Á, cuộc Duy tân Minh Trị bắt đầu từ năm 1868, đưa Nhật Bản từ một nước phong kiến trở thành nước tư bản chủ nghĩa. Ở Trung Quốc, Cách mạng Tân Hợi (1911) đã lật đổ triều đại Mãn Thanh, chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại lâu đời ở Trung Quốc, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở quốc gia lớn nhất, đông dân nhất châu Á.

- Trong những năm cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, cùng với việc các nước đế quốc đẩy mạnh xâm lược thuộc địa, chủ nghĩa tư bản đã mở rộng phạm vi ảnh hưởng trên toàn thế giới.

3. Chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang độc quyền

Lý thuyết Lịch Sử 11 Kết nối tri thức Bài 2: Sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản

- Thời kì xác lập chủ nghĩa tư bản là thời kì tự do cạnh tranh của chủ nghĩa tư bản.

- Đến cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, ở nhiều nước tư bản, quá trình tích tụ và tập trung tư bản diễn ra mạnh mẽ, dẫn đến sự hình thành của các tổ chức độc quyền dưới nhiều hình thức khác nhau, như: cácten, xanhđica ở Đức và Pháp, tơrớt ở Mỹ.

- Sự phát triển của các tổ chức độc quyền tạo ra cơ sở vật chất cho bước chuyển của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang độc quyền. Trong giai đoạn này, các tổ chức tư bản độc quyền đã chi phối sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.

III. Chủ nghĩa tư bản hiện đại

1. Khái niệm chủ nghĩa tư bản hiện đại

- Chủ nghĩa tư bản hiện đại là thuật ngữ dùng để chỉ một giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay với những biểu hiện mới, tiêu biểu là:

+ Sự kết hợp giữa sức mạnh kinh tế của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh chính trị của nhà nước tư sản.

+ Chủ nghĩa tư bản hiện đại có sức sản xuất phát triển cao trên cơ sở những thành tựu của cách mạng khoa học - công nghệ, có lực lượng lao động đáp ứng sự phát triển nhảy vọt của nền sản xuất, đồng thời không ngừng điều chỉnh để tồn tại và phát triển trong bối cảnh mới.

2. Tiềm năng và thách thức của chủ nghĩa tư bản hiện đại

- Tiềm năng

+ Tiềm năng của chủ nghĩa tư bản hiện đại được biểu hiện trên các lĩnh vực như: kinh tế, khoa học - công nghệ, kinh nghiệm quản lí, khả năng tự điều chỉnh để tồn tại, phát triển,....

+ Chủ nghĩa tư bản đã có ưu thế trong việc sử dụng những thành tựu của khoa học - công nghệ và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để phát triển kinh tế, xã hội. Các nước tư bản phát triển trở thành các trung tâm kinh tế, tài chính, khoa học - công nghệ của thế giới, có quy mô nền kinh tế và thu nhập bình quân đầu người thuộc hàng cao nhất thế giới.

- Thách thức: Chủ nghĩa tư bản hiện đại đang phải đối mặt với nhiều thách thức:

+ Thứ nhất, chủ nghĩa tư bản đang phải đối mặt và khó có thể giải quyết được những cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính mang tính toàn cầu.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Kết nối tri thức Bài 2: Sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản

+ Thứ hai, chủ nghĩa tư bản đã và đang phải đối mặt và không thể giải quyết được những vấn đề chính trị, xã hội nan giải. Ví dụ như: tình trạng khủng bố, phân biệt chủng tộc,…

+ Thứ ba, chủ nghĩa tư bản không có khả năng giải quyết triệt để những mâu thuẫn xã hội ngày càng gia tăng. Sự chênh lệch giàu nghèo làm sâu sắc thêm tình trạng bất bình đẳng trong xã hội.

Đánh giá

0

0 đánh giá