Giải SBT Lịch sử 11 Bài 4 (Kết nối tri thức): Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay

3.3 K

Với giải sách bài tập Lịch sử 11 Bài 4: Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch sử 11. Mời các bạn đón xem:

Sách bài tập Lịch sử 11 Bài 4: Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay

Bài tập 1 trang 17 SBT Lịch Sử 11: Hãy xác định chỉ một phương án đúng cho các câu từ 1 đến 9 dưới đây.

Câu 1 trang 17 SBT Lịch Sử 11: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội được mở rộng ở

A. Đông Âu, một số nước ở châu Á và khu vực Mỹ La-tinh.

B. Đông Âu và một số nước châu Á.

C. một số nước châu Á và khu vực Mỹ La-tinh.

D. một số nước Tây Âu, Đông Âu và khu vực Mỹ La-tinh.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Câu 2 trang 17 SBT Lịch Sử 11: Thành tựu nổi bật trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu từ năm 1949 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX là

A. từ những nước nghèo đã trở thành những nước công nghiệp mới (NICs).

B. tự phóng được vệ tinh nhân tạo lên quỹ đạo Trái Đất.

C. từ những nước nghèo đã trở thành các quốc gia công - nông nghiệp phát triển.

D. đi đầu về công nghiệp điện hạt nhân.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Câu 3 trang 17 SBT Lịch Sử 11: Sau khi cách mạng thắng lợi, một nhà nước mới ra đời ở Trung Quốc với tên là

A. Cộng hoà Trung Hoa.

B. Cộng hoà Dân chủ Trung Hoa.

C. Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa.

D. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Trung Hoa.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Câu 4 trang 17 SBT Lịch Sử 11: Công cuộc đổi mới ở Việt Nam bắt đầu từ năm nào?

A. Năm 1976.

B. Năm 1978.

C. Năm 1982.

D. Năm 1986.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Câu 5 trang 17 SBT Lịch Sử 11: Từ khi thực hiện cải cách mở cửa (12 - 1978) đến nay, quy mô nền kinh tế Trung Quốc so với thế giới thay đổi như thế nào?

A. Đứng vị trí thứ tám thế giới.

B. Đứng vị trí thứ năm thế giới.

C. Đứng vị trí thứ ba thế giới.

D. Đứng vị trí thứ hai thế giới.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Câu 6 trang 17 SBT Lịch Sử 11: Mốc thời gian nào đánh dấu sự chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô

A. Tháng 12 - 1989.

B. Tháng 12 - 1991.

C. Tháng 12 - 1990.

D. Tháng 12 - 1992.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Câu 7 trang 17 SBT Lịch Sử 11: Nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến sự tan rã của chế độ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu là gì?

A. Do đường lối lãnh đạo của Đảng Cộng sản Liên Xô và các nước Đông Âu mang tính chủ quan, duy ý chí; chậm đổi mới cơ chế quản lí;...

B. Tình trạng lạc hậu về khoa học - kĩ thuật, không theo kịp sự phát triển chung của thế giới.

C. Chậm tiến hành cải cách, sửa đổi và khi thực hiện cải cách lại mắc phải nhiều sai lầm.

D. Sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Câu 8 trang 17 SBT Lịch Sử 11: Ý nào không đúng về biện pháp cải cách về kinh tế mà Cu-ba thực hiện nhằm đi theo con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội?

A. Thực hiện cải cách kinh tế từng bước, có chọn lọc.

B. Chủ trương xây dựng nền kinh tế tập trung do Nhà nước quản lí.

C. Chú trọng phát triển công nghiệp quốc phòng.

D. Chú trọng đến các ngành nghề mới như: công nghiệp du lịch, công nghệ sinh học, khai thác dầu khí,...

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Câu 9 trang 17 SBT Lịch Sử 11: Ý nào không phải là thành tựu về khoa học - công nghệ của công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc?

A. Phóng tàu Thần Châu vào không gian.

B. Dẫn đầu thế giới về công nghiệp điện hạt nhân.

C. Xây dựng hệ thống định vị vệ tinh Bắc Đẩu.

D. Phát triển mạnh hạ tầng kĩ thuật số, trung tâm dữ liệu hiện đại.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Bài tập 2 trang 19 SBT Lịch Sử 11: Hãy xác định câu đúng hoặc sai về sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai và giải thích ngắn gọn câu sai.

1. Thắng lợi của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai đã thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ La-tinh phát triển mạnh mẽ.

2. Sau khi Trung Quốc hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, năm 1950, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa được thành lập.

3. Sau khi Bức tường Béc-lin sụp đổ (1989), việc thống nhất nước Đức được thực hiện với sự sáp nhập Cộng hoà Dân chủ Đức vào Cộng hoà Liên bang Đức.

4. Từ nửa sau những năm 80 của thế kỉ XX, tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu bắt đầu có sự suy giảm.

5. Tháng 12 - 1991, Nhà nước Liên bang Xô viết tan rã, chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sau 100 năm tồn tại.

Lời giải:

- Các câu đúng: 1, 3.

- Các câu sai:

+ Câu số 2 (Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa thành lập năm 1949).

+ Câu số 4 (Các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu bắt đầu có sự suy giảm về kinh tế từ nửa sau những năm 70 của thế kỉ XX).

+ Câu số 5 (Nhà nước Liên bang Xô viết tan rã sau hơn 70 năm tồn tại).

Bài tập 3 trang 19 SBT Lịch Sử 11: Ghép các ý ở cột A với các ý ở cột B sao cho phù hợp về nội dung lịch sử.

Câu 3.1 trang 19 SBT Lịch Sử 11: Về sự thành lập của các nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu.

Về sự thành lập của các nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu

Lời giải:

Ghép các thông tin theo thứ tự sau:

1 - a, e

1 - a, e

1 - a, e

1 - a, e

Câu 3.2 trang 19 SBT Lịch Sử 11: Về các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu.

Về các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu

Lời giải:

Ghép các thông tin theo thứ tự sau:

1 - a, c, d, g;

1 - a, c, d, g;

Bài tập 4 trang 20 SBT Lịch Sử 11: Hãy lập và hoàn thành bảng những nét chính về sự mở rộng của chủ nghĩa xã hội ở châu Á và khu vực Mỹ La-tinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Nội dung

Những nét chính

Sự mở rộng của chủ nghĩa xã hội ở châu Á

 

Sự mở rộng của chủ nghĩa xã hội ở khu vực Mỹ La-tinh

 

Lời giải:

Nội dung

Những nét chính

Sự mở rộng của chủ nghĩa xã hội ở châu Á

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhân dân các nước châu Á lần lượt giành được độc lập và một số nước đã chọn con đường phát triển lên chủ nghĩa xã hội, ví dụ như: Mông Cổ, Triều Tiên, Trung Quốc, Việt Nam, Lào,…

Sự mở rộng của chủ nghĩa xã hội ở khu vực Mỹ La-tinh

- Sau thắng lợi của cách mạng Cuba năm 1959, nước Cộng hòa Cuba được thành lập. Từ năm 1961, Cu-ba bước vào thời kì xây dựng xã hội chủ nghĩa.

Bài tập 5 trang 20 SBT Lịch Sử 11:

Câu 5.1 trang 20 SBT Lịch Sử 11: Dựa vào kiến thức đã học và khai thác tư liệu dưới đây, hãy giải thích nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng và sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô.

TƯ LIỆU. Do duy trì quá lâu những khiếm khuyết của mô hình cũ ủa chủ nghĩa xã hội, chậm trễ trong cách mạng khoa học và công nghệ, nhiều nước xã hội chủ nghĩa đã lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Ở một số nước, Đảng Cộng sản và công nhân không còn nắm vai trò lãnh đạo, chế độ xã hội đã thay đổi”.

(Đảng Cộng sản Việt Nam,

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 51, NXB Chính trị quốc gia, 1991, tr. 132)

Lời giải:

Nguyên nhân:

+ Thứ nhất, do đường lối lãnh đạo của Đảng Cộng sản ở Liên Xô và các nước Đông Âu mang tính chủ quan, duy ý chí; áp dụng máy móc mô hình kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp trong nhiều năm; chậm đổi mới cơ chế và hệ thống quản lí kinh tế.

+ Thứ hai, những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại không được áp dụng kịp thời vào sản xuất; năng suất lao động xã hội suy giảm dẫn tới tình trạng trì trệ kéo dài về kinh tế; sự sa sút, khủng hoảng lòng tin trong xã hội.

+ Thứ ba, quá trình cải cách, cải tổ phạm sai lầm nghiêm trọng về đường lối, cách thức tiến hành. Sự xoá bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản khiến cho khủng hoảng ngày càng nghiêm trọng, trực tiếp dẫn đến sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu, sự tan rã của Liên Xô.

+ Thứ tư, hoạt động chống phá của các lực lượng thù địch ở trong nước và các thế lực bên ngoài góp phần làm gia tăng tình trạng bất ổn và rối loạn.

Câu 5.2 trang 20 SBT Lịch Sử 11: Theo em trong những nguyên nhân trên, nguyên nhân nào là quan trọng nhất? Vì sao?

Lời giải:

Nguyên nhân quan trọng nhất đó là do đường lối lãnh đạo của Đảng Cộng sản ở Liên Xô và các nước Đông Âu mang tính chủ quan, duy ý chí; áp dụng máy móc mô hình kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp trong nhiều năm; chậm đổi mới cơ chế và hệ thống quản lí kinh tế,... vì đó là nguyên nhân mang tính chi phối các đường lối, chính sách của một quốc gia,....

Bài tập 6 trang 20 SBT Lịch Sử 11: Trình bày khái quát những nét chính về chủ nghĩa xã hội từ năm 1991 đến nay.

Lời giải:

- Từ năm 1991 đến nay, ở châu Á, các nước Trung Quốc, Việt Nam, Lào,... từng bước tiến hành cải cách, mở cửa, đổi mới, kiên định đi lên con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa, đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế, chính trị, xã hội và các lĩnh vực khác.

- Những thành tựu của công cuộc đổi mới, cải cách ở các nước châu Á, khu vực Mỹ Latinh là cơ sở vững chắc để chứng minh chủ nghĩa xã hội có sức sống, có triển vọng thực sự trên thế giới, đồng thời khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với thực tiễn và xu thế phát triển của thời đại.

Bài tập 7 trang 21 SBT Lịch Sử 11: Khai thác thông tin dưới đây.

Thông tin: Về kinh tế, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Trung Quốc đã tăng từ 367,9 tỉ nhân dân tệ (1978) lên 82 700 tỉ nhân dân tệ (2017), quy mô kinh tế tăng gần 225 lần. Bình quân tăng trưởng hằng năm là 9,5%, vượt xa mức trung bình toàn cầu là 2,9%. Quy mô GDP của Trung Quốc từ chỗ đứng thứ tám thế giới (trong thập niên 1980), đã vươn lên vị trí thứ hai thế giới (năm 2010). Hiện nay, Trung Quốc được Ngân hàng Thế giới xếp vào nhóm quốc gia có thu nhập trung bình cao. Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, tỉ lệ nghèo ở nông thôn Trung Quốc cũng giảm từ mức 96% (năm 1980) xuống chỉ còn 6% vào năm 2015.

Em hãy:

Câu 7.1 trang 21 SBT Lịch Sử 11: Chỉ ra một số thành tựu nổi bật của kinh tế Trung Quốc đạt được khi tiến hành công cuộc cải cách mở cửa.

Lời giải:

Một số thành tựu nổi bật của kinh tế Trung Quốc đạt được khi tiến hành công cuộc cải cách mở cửa:

+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và nhanh nhất thế giới.

+ Quy mô GDP của Trung Quốc từ chỗ đứng thứ tám thế giới (trong thập niên 1980), đã vươn lên vị trí thứ hai thế giới (năm 2010).

+ Thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh.

Câu 7.2 trang 21 SBT Lịch Sử 11: Hãy nêu ý nghĩa của những thành tựu đó.

Lời giải:

Những thành tựu của công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc là cơ sở vững chắc để chứng minh sự đúng đắn của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Trung Quốc. Thực tiễn lịch sử cho thấy, xây dựng chủ nghĩa xã hội là kiến tạo một xã hội mới về chất, một sự nghiệp sáng tạo đầy thử thách, lâu dài, không thể nóng vội.

- Sự phát triển của Trung Quốc đã và đang chứng minh chủ nghĩa xã hội không sụp đổ mà đang có những triển vọng thực sự. Dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhưng chủ nghĩa xã hội tiếp tục phát triển trong hiện tại và là triển vọng tương lai của nhân loại.

Bài tập 8 trang 21 SBT Lịch Sử 11: Sự sụp đổ mô hình chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô đã để lại những bài học gì đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay?

Lời giải:

- Những bài học đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay:

+ Phải thường xuyên chăm lo xây dựng Đảng để giữ vững vai trò cầm quyền của Đảng, bộ máy chính quyền trong sạch, vững mạnh và gắn bó với nhân dân. Xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, luôn luôn gắn bó mật thiết với nhân dân, nắm chắc quần chúng và động viên được sức mạnh của nhân dân.

+ Xây dựng nền kinh tế ổn định và phát triển vững chắc, giữ được độc lập tự chủ trong hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vững sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lí của Nhà nước đối với nền kinh tế.

+ Tăng cường công tác chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm và bản lĩnh chính trị của cán bộ, đảng viên, nhân dân.

+ Nâng cao cảnh giác trước những âm mưu và hành động chống phá của các lực lượng thù địch trong và ngoài nước.

Bài tập 9 trang 21 SBT Lịch Sử 11: Nêu hành động cụ thể mà em có thể làm để đóng góp vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.

Lời giải:

Một số hành động cụ thể mà em có thể làm để đóng góp vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay:

+ Tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật.

+ Đạt thành tích tốt trong học tập;

+ Tham gia đóng góp các phong trào ở nhà trường, ở địa phương,...

Xem thêm các bài giải SBT Lịch sử lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 3: Sự hình thành Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết

Bài 4: Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay

Bài 5: Quá trình xâm lược và cai trị của chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam Á

Bài 6: Hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á

Bài 7: Khái quát về chiến tranh bảo vệ tổ quốc trong lịch sử Việt Nam

Lý thuyết Lịch sử 11 Bài 4: Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay

I. Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội sau Chiến tranh thế giới thứ hai

1. Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu

- Thắng lợi của Hồng quân Liên Xô trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít ở châu Âu đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập các nhà nước dân chủ nhân dân và sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu (Ba Lan, Rumani, Hunggari, Tiệp Khắc, Anbani, Bungari, Cộng hòa Dân chủ Đức).

- Những thành tựu của Liên Xô sau Chiến tranh thế giới thứ hai là nguồn cổ vũ mạnh mẽ cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội Đông Âu.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Kết nối tri thức Bài 4: Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay

Lược đồ các nước Dân chủ nhân dân Đông Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai

- Quá trình phát triển của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu trải qua hai giai đoạn chính.

 Từ năm 1945 đến năm 1949: Sau khi thành lập chính quyền dân chủ nhân dân, các nước Đông Âu hoàn thành việc thực hiện những nhiệm vụ của cách mạng dân chủ nhân dân: tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hoá các nhà máy, xí nghiệp của tư bản, thực hiện các quyền tự do dân chủ.

 Từ năm 1949 đến giữa những năm 70:

+ Đây là giai đoạn phát triển của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu.

+ Với sự giúp đỡ của Liên Xô, sự nỗ lực của toàn thể nhân dân, các nước Đông Âu thực hiện công nghiệp hoá, điện khí hoá toàn quốc, phát triển nông nghiệp.... Từ những nước nghèo, các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu trở thành những quốc gia có nền công nghiệp, nông nghiệp phát triển.

2. Sự mở rộng của chủ nghĩa xã hội ở châu Á và khu vực Mỹ Latinh

* Sự mở rộng của chủ nghĩa xã hội ở châu Á

- Thắng lợi của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai đã thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á phát triển mạnh mẽ.

- Một số nước châu Á như Trung Quốc, Việt Nam, Lào sau khi giành được độc lập đã đi theo con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội.

+ Sau khi Trung Quốc hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thành lập (1949) và lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Kết nối tri thức Bài 4: Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay

+ Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi năm 1954, miền Bắc Việt Nam được giải phóng và đi theo con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sau khi hoàn toàn giải phóng miền Nam (tháng 4/1975) và thực hiện thống nhất đất nước (năm 1976), cả nước Việt Nam tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.

+ Tháng 12/1975, sau khi hoàn thành cách mạng giải phóng đất nước, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào chính thức thành lập và đi theo con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội.

- Việc các nước châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, đi theo con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội đã đánh dấu sự mở rộng, tăng cường sức mạnh của chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn cầu.

* Sự mở rộng chủ nghĩa xã hội ở khu vực Mỹ Latinh

- Sau thắng lợi của cách mạng Cuba năm 1959, nước Cộng hòa Cuba được thành lập.

- Từ năm 1961, Cuba bước vào thời kì xây dựng xã hội chủ nghĩa. Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là chính sách cấm vận của Mỹ, nhưng nhân dân Cuba vẫn kiên định đi theo con đường xã hội chủ nghĩa.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Kết nối tri thức Bài 4: Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay

Quang cảnh một góc Thủ đô Lahabana của Cuba ngày nay

=> Như vậy, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội từ phạm vi một nước đã trở thành một hệ thống thế giới, trải dài từ châu Âu sang châu Á, lan tới vùng biển Caribê thuộc khu vực Mỹ Latinh. Các nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển và lớn mạnh, có vị trí quan trọng trên thế giới.

II. Nguyên nhân khủng hoảng, sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô

* Sự khủng hoảng, sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô

- Ở Đông Âu:

+ Từ nửa sau những năm 70, tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu bắt đầu có sự suy giảm.

+ Từ những năm 80, các nước Đông Âu lâm vào thời kì suy thoái, khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng. Cuối những năm 80, chế độ chủ nghĩa xã hội tan rã ở các nước Đông Âu. Ở Đức, sau khi “Bức tường Béc-lin” sụp đổ (1989), việc thống nhất nước Đức được thực hiện với sự sáp nhập Cộng hoà Dân chủ Đức vào Cộng hoà Liên bang Đức (1990).

Lý thuyết Lịch Sử 11 Kết nối tri thức Bài 4: Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay

Bức tường Béc-lin bị sụp đổ (tháng 11/1989)

- Ở Liên Xô, sự thất bại của công cuộc cải tổ đã đẩy đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng. Tháng 12/1991, Nhà nước Liên bang Xô viết tan rã, chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sau 74 năm tồn tại.

* Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng, sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô

- Nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng và sụp đổ của chủ nghĩa xã hội Đông Âu và Liên Xô là tổng hợp của nhiều yếu tố. Trong đó, nguyên nhân cơ bản bao gồm:

+ Thứ nhất, do đường lối lãnh đạo của Đảng Cộng sản Liên Xô và các nước Đông Âu mang tính chủ quan, duy ý chí; áp dụng máy móc mô hình kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp trong nhiều năm; chậm đổi mới cơ chế và hệ thống quản lí kinh tế.

+ Thứ hai, những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại không được áp dụng kịp thời vào sản xuất; năng suất lao động xã hội suy giảm dẫn tới tình trạng trì trệ kéo dài về kinh tế, sự sa sút, khủng hoảng lòng tin trong xã hội.

+ Thứ ba, quá trình cải cách, cải tổ phạm sai lầm nghiêm trọng về đường lối, cách thức tiến hành. Việc đổi mới chính trị đi trước quá trình cải tổ kinh tế, sự xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản khiến cho khủng hoảng ngày càng nghiêm trọng, trực tiếp dẫn đến sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu, sự tan rã của Liên Xô.

+ Thứ tư, hoạt động chống phá của các lực lượng thù địch ở trong nước và các thế lực bên ngoài góp phần làm gia tăng tình trạng bất ổn và rối loạn.

III. Chủ nghĩa xã hội từ năm 1991 đến nay

1. Khái quát về chủ nghĩa xã hội từ năm 1991 đến nay

- Từ năm 1991 đến nay, ở châu Á, các nước Trung Quốc, Việt Nam, Lào,... từng bước tiến hành cải cách, mở cửa, đổi mới, kiên định đi lên con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa, đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế, chính trị, xã hội và các lĩnh vực khác.

+ Công cuộc đổi mới ở Việt Nam (bắt đầu từ năm 1986) đã đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện rõ rệt. Những thành tựu to lớn về kinh tế, chính trị, xã hội đã khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với thực tiễn Việt Nam.

+ Từ năm 1986, Lào thực hiện đường lối đổi mới toàn diện theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Sau hơn 35 năm đổi mới, nhân dân Lào giành được những thành tựu cơ bản, thực hiện thành công hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng, bảo vệ đất nước và hội nhập quốc tế, đồng thời tạo điều kiện cho người dân được thụ hưởng thành quả phát triển kinh tế, xã hội.

- Ở khu vực Mỹ Latinh, từ năm 1991, mặc dù phải tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là lệnh cấm vận kéo dài của Mỹ và phương Tây, Cuba vẫn quyết tâm đi theo con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội, thực hiện cải cách kinh tế và đạt được những thành tựu quan trọng.

- Những thành tựu của công cuộc đổi mới, cải cách ở các nước châu Á, khu vực Mỹ Latinh là cơ sở vững chắc để chứng minh chủ nghĩa xã hội có sức sống, có triển vọng thực sự trên thế giới, đồng thời khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với thực tiễn và xu thế phát triển của thời đại.

2. Thành tựu chính của công cuộc cải cách - mở cửa ở Trung Quốc

- Từ tháng 12 - 1978, Trung Quốc thực hiện công cuộc cải cách - mở cửa, chuyển đổi thành công sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và đạt được thành tựu to lớn về kinh tế, xã hội.

- Về kinh tế:

+ Tổng sản phẩm trong nước (GDP) đã tăng từ 367,9 tỉ nhân dân tệ (1978) lên 114 nghìn tỉ nhân dân tệ (2021).

+ Bình quân tăng trưởng hàng năm là 9,5% (1980 - 2017), vượt xa mức trung bình thế giới là 2,9%.

+ Quy mô GDP từ vị trí thứ tám thế giới (trong thập kỉ 80), vươn lên vị trí thứ hai thế giới (từ năm 2010).

Lý thuyết Lịch Sử 11 Kết nối tri thức Bài 4: Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay

Đặc khu kinh tế Thâm Quyến của Trung Quốc hiện nay

- Về khoa học - công nghệ: Trung Quốc đạt được những thành tựu nổi bật như:

+ Phát triển ngành hàng không vũ trụ (phóng được tàu Thần Châu vào không gian);

+ Xây dựng hệ thống định vị vệ tinh Bắc Đẩu, hệ thống đường sắt cao tốc;

+ Phát triển hạ tầng kĩ thuật số, các trung tâm dữ liệu hiện đại.

+ Đặc biệt, Trung Quốc đạt được những tiến bộ vượt bậc trong các lĩnh vực công nghệ mới như: công nghệ thông tin - viễn thông thế hệ mới, trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học,...

- Về văn hoá - giáo dục:

+ Thực hiện cải cách giáo dục toàn diện, nâng cao vị trí của nền giáo dục trong việc cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho công cuộc xây dựng và hiện đại hoá đất nước.

+ Trung Quốc đã thực hiện kế hoạch quốc gia trung hạn và dài hạn về cải cách giáo dục và phát triển (2010 - 2020) với mục tiêu phát triển Trung Quốc trở thành một trong số những cường quốc đổi mới sáng tạo hàng đầu trên thế giới.

- Về xã hội, Trung Quốc đạt được những bước tiến cơ bản trong việc giải quyết những vấn đề xã hội như: xóa đói giảm nghèo; thực hiện chính sách an sinh xã hội,…

=> Nhận xét: những thành tựu trong công cuộc cải cách - mở cửa cho thấy sự đúng đắn của con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và vị thế của Trung Quốc trên trường quốc tế.

Đánh giá

0

0 đánh giá