Sách bài tập KHTN 8 Bài 32 (Kết nối tri thức): Dinh dưỡng và tiêu hóa ở người

2.8 K

Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 8 Bài 32: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở người sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 8. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Khoa học tự nhiên 8 Bài 32: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở người

Bài 32.1 trang 85 Sách bài tập KHTN 8Các cơ quan trong ống tiêu hoá bao gồm:

A. miệng, thực quản, dạ dày, gan, ruột non, ruột già.

B. miệng, hầu, thực quản, dạ dày, tụy, ruột non, ruột già.

C. miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già.

D. miệng, thực quản, dạ dày, túi mật, ruột non, ruột già.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Các cơ quan trong ống tiêu hoá bao gồm: miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già.

Bài 32.2 trang 86 Sách bài tập KHTN 8Sâu răng là tình trạng tổn thương phần mô cứng của răng do

A. có sâu trong miệng.

B. không đánh răng thường xuyên.

C. tế bào răng bị mòn đi vì hoạt động nhai.

D. vi khuẩn hình thành các lỗ nhỏ trên răng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Sâu răng là tình trạng tổn thương phần mô cứng của răng do vi khuẩn gây ra, hình thành các lỗ nhỏ trên răng. Khi lỗ sâu răng lan sâu và rộng sẽ gây đau, thức ăn dễ bị nhét vào lỗ sâu gây khó chịu.

Bài 32.3 trang 86 Sách bài tập KHTN 8: Điền từ còn thiếu vào chỗ trống để thu được nội dung đúng.

Khi …(1)… được nghiền nhỏ, được …(2)… đẩy vào hầu, thức ăn chạm vào gốc lưỡi sẽ gây phản xạ …(3)…, lưỡi nâng lên, đồng thời nắp thanh quản hạ xuống, bịt đường vào khí quản, khẩu cái mềm chặn đường lên khoang mũi, chỉ còn đường …(4)… mở để thức ăn lọt vào nhờ các cơ ở thành thực quản co bóp đưa viên thức ăn xuống …(5)…

Lời giải:

(1) thức ăn

(2) lưỡi

(3) nuốt

(4) thực quản

(5) dạ dày

Bài 32.4 trang 86 Sách bài tập KHTN 8Ghép các thông tin trong cột A với cột B trong bảng sau sao cho phù hợp.

A. Tên cơ quan của hệ tiêu hoá

B. Chức năng của cơ quan

1. Miệng

a) Nuốt thức ăn

2. Hầu

b)Thải phân ra khỏi cơ thể

3.Thực quản

c) Chứa, nghiền bóp và nhào trộn thức ăn cho ngấm dịch vị

4. Dạ dày

d) Cắt, xé và nghiền thức ăn; chuyển, tạo viên thức ăn và đẩy thức ăn

5. Ruột non

e) Hấp thụ nước, tạo phân

6. Ruột già

g) Chuyển thức ăn xuống dạ dày

7. Hậu môn

h) Tiêu hoá thức ăn và hấp thụ các chất

Lời giải:

1 – d: Miệng cắt, xé và nghiền thức ăn; chuyển, tạo viên thức ăn và đẩy thức ăn.

2 – a: Hầu nuốt thức ăn.

3 – g: Thực quản chuyển thức ăn xuống dạ dày.

4 – c: Dạ dày chứa, nghiền bóp và nhào trộn thức ăn cho ngấm dịch vị.

5 – h: Ruột non tiêu hoá thức ăn và hấp thụ các chất.

6 – e: Ruột già hấp thụ nước, tạo phân.

7 – b: Hậu môn thải phân ra khỏi cơ thể.

Bài 32.5 trang 86 Sách bài tập KHTN 8Các khẳng định sau đây đúng hay sai về thói quen ăn uống?

STT

Khẳng định

Đúng/Sai

1

Ăn nhiều rau củ, trái cây

?

2

Ăn thực phẩm chế biến sẵn, đồ chiên/rán, đông lạnh thường xuyên

?

3

Dự trữ thức ăn quá lâu và đun lại thức ăn nhiều lần

?

4

Tránh chất béo và các chất kích thích như cà phê, thuốc lá; đồ uống có cồn, có ga,... vào bữa tối

?

5

Tinh thần lúc ăn không được vui vẻ, thoải mái thậm chí căng thẳng

?

Lời giải:

STT

Khẳng định

Đúng/Sai

1

Ăn nhiều rau củ, trái cây

Đúng

2

Ăn thực phẩm chế biến sẵn, đồ chiên/rán, đông lạnh thường xuyên

Sai

3

Dự trữ thức ăn quá lâu và đun lại thức ăn nhiều lần

Sai

4

Tránh chất béo và các chất kích thích như cà phê, thuốc lá; đồ uống có cồn, có ga,... vào bữa tối

Đúng

5

Tinh thần lúc ăn không được vui vẻ, thoải mái thậm chí căng thẳng

Sai

Bài 32.6 trang 87 Sách bài tập KHTN 8Khi nhu động ruột kém hơn bình thường hoặc khi phân trở nên cứng và khó thải ra ngoài thì được gọi là táo bón. Biện pháp nào dưới đây giúp cải thiện tình trạng táo bón?

1) Ăn nhiều rau xanh;

2) Hạn chế thức ăn chứa nhiều tinh bột và protein;

3) Uống nhiều nước;

4) Uống chè đặc.

A. 2, 3.

B. 1, 3.

C. 1, 2.

D. 1, 2, 3.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

- Trong các biện pháp trên, biện pháp giúp cải thiện tình trạng táo bón là:

1) Ăn nhiều rau xanh;

2) Hạn chế thức ăn chứa nhiều tinh bột và protein;

3) Uống nhiều nước;

- Uống nước chè đặc sẽ khiến tình trạng táo bón trở nên trầm trọng hơn: Trong nước chè có chứa nhiều acid không những làm giảm sự co bóp của ruột mà còn làm lắng đọng protein, các peptid, chất sắt, ion kim loại, làm cho phân khô gây chứng táo bón hoặc khiến cho người vốn bị táo bón lại bị nặng thêm.

Bài 32.7 trang 87 Sách bài tập KHTN 8: Hãy tưởng tượng, trong tương lai em là một bác sĩ dinh dưỡng, công việc chính là tư vấn sức khoẻ và đưa ra hướng điều trị các bệnh liên quan đến tiêu hoá và dinh dưỡng cho bệnh nhân. Em hãy phân tích các tác nhân (tác nhân sinh học, chất độc có trong thức ăn, thói quen ăn uống,...) có thể gây hại cho hệ tiêu hoá.

Lời giải:

Các tác nhân gây hại cho hệ tiêu hoá có thể kể đến như:

- Các tác nhân sinh học:

+ Nhóm vi sinh vật hoại sinh: ở miệng, các vi sinh vật thường bám vào các kẽ răng để lên men thức ăn, tạo ra môi trường acid làm hỏng răng. Ở ruột và dạ dày, các vi sinh vật thường gây ôi thiu thức ăn, gây rối loạn tiêu hoá với các triệu chứng như: tiêu chảy, đau bụng, nôn ói,...

+ Nhóm sinh vật kí sinh: Giun sán kí sinh gây viêm loét niêm mạc ruột. Vi sinh vật kí sinh trong ống tiêu hoá, tuyến tiêu hoá gây viêm loét thành ống và tuyến tiêu hoá.

+ Nhóm vi khuẩn, virus kí sinh gây hại cho hệ tiêu hoá.

- Các chất độc trong thức ăn, đồ uống: có thể làm tê liệt lớp niêm mạc của ống tiêu hoá gây ung thư cho hệ tiêu hoá.

- Ăn không đúng cách: có thể làm hoạt động tiêu hoá kém hiệu quả, gây hại cho hệ tiêu hoá.

- Khẩu phần ăn không hợp lí: có thể gây rối loạn tiêu hoá, tiêu chảy, nôn ói,...

Bài 32.8 trang 87 Sách bài tập KHTN 8Tại sao chất dinh dưỡng gần như không được hấp thụ ở dạ dày mà chỉ được hấp thụ chủ yếu ở ruột non?

Lời giải:

Thức ăn gần như không được hấp thụ ở dạ dày mà chỉ được hấp thụ chủ yếu ở ruột non vì:

- Ở dạ dày, thức ăn chưa được biến đổi xong về mặt hoá học.

- Thức ăn được hấp thụ chủ yếu ở ruột non vì:

+ Sau đoạn tá tràng, thức ăn được biến đổi hoàn toàn thành những chất đơn giản mà cơ thể có khả năng hấp thụ được.

+ Niêm mạc ruột có nhiều nếp gấp, trong đó có nhiều lông ruột, mỗi lông ruột có vô số lông cực nhỏ đã làm tăng diện tích tiếp xúc giữa niêm mạc với thức ăn lên nhiều lần.

+ Trong lông ruột có hệ thống mạng lưới mao mạch máu và mạch bạch huyết dày đặc tạo điều kiện cho sự hấp thụ và vận chuyển các chất được nhanh chóng.

Bài 32.9 trang 87 Sách bài tập KHTN 8Một người ở độ tuổi 12 đến 14 có nhu cầu tiêu dùng năng lượng mỗi ngày là 2 310 Kcal, trong số năng lượng đó protein chiếm 19%, lipid chiếm 13% còn lại là carbohydrate. Biết rằng: 1 gam protein oxy hoá hoàn toàn giải phóng 4,1 Kcal; 1 gam lipid oxy hoá hoàn toàn giải phóng 9,3 Kcal; 1 gam carbohydrate oxy hoá hoàn toàn giải phóng 4,3 Kcal.

a) Tính tổng số gam protein, lipid, carbohydrate cần cung cấp cho cơ thể trong một ngày.

b) Nhu cầu năng lượng của mỗi người phụ thuộc vào những yếu tố nào?

Lời giải:

a) Tính tổng số gam protein, lipid, carbohydrate cung cấp cho cơ thể trong một ngày.

- Tính được số năng lượng của mỗi chất:

Số năng lượng protein chiếm 19% là: 2 310 × 19 : 100 = 438,9 Kcal.

Số năng lượng lipid chiếm 13% là: 2 310 × 13 : 100 = 300,3 Kcal.

Số năng lượng carbohydrate chiếm (100% - 19% - 13% = 68%) là:

2 310 × 68 : 100 = 1 570,8 Kcal.

- Tính được số gam protein, lipid, carbohydrate:

Lượng protein là: 438,9 : 4,1 = 107 (gam).

Lượng lipid là: 300,3 : 9,3 = 32,3 (gam).

Lượng carbohydrate là: 1570,8 : 4,3 = 365,3 (gam).

b) Nhu cầu năng lượng của mỗi người sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào tuổi, giới tính, chuyển hoá cơ bản, mức độ lao động và môi trường lao động, kích thước cơ thể, tình trạng bệnh tật,...

Xem thêm các bài giải SBT Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 31: Hệ vận động ở người

Bài 32: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở người

Bài 33: Máu và hệ tuần hoàn của cơ thể người

Bài 34: Hệ hô hấp ở người

Bài 35: Hệ bài tiết ở người

Bài 36: Điều hòa môi trường trong của cơ thể người

Lý thuyết KHTN 8 Bài 32: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở người

I. Khái niệm chất dinh dưỡng và dinh dưỡng

- Chất dinh dưỡng là các chất có trong thức ăn mà cơ thể sử dụng làm nguyên liệu cấu tạo cơ thể và cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống.

- Dinh dưỡng là quá trình thu nhận, biến đổi và sử dụng chất dinh dưỡng để duy trì sự sống của cơ thể.

II. Tiêu hoá ở người

- Cấu tạo và chức năng của hệ tiêu hoá:

+ Hệ tiêu hoá bao gồm miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột giả, hậu môn và các tuyến tiêu hoá như tuyến nước bọt, tuyến tuy, gan và túi mật.

+ Hệ tiêu hoá chức năng biến đổi thức ăn thành các chất dinh dưỡng mà cơ thể có thể hấp thụ được và loại chất thải ra khỏi cơ thể

Lý thuyết KHTN 8 Bài 32 (Kết nối tri thức): Dinh dưỡng và tiêu hóa ở người (ảnh 1)

- Quá trình tiêu hoá ở người

Tiêu hoá ở khoang miệng:

Thức ăn khi vào khoang miệng được tiêu hoá cơ học và hoá học. Tiêu hoá cơ học thức ăn nhờ hoạt động nhai, nghiền của răng và hoạt động đảo trộn của lưỡi. Tiêu hoá hoá học nhờ enzyme amylase của tuyến nước bọt giúp biến đổi một phần tinh bột chín trong thức ăn thành đường maltose.

Tiêu hoá ở dạ dày:

Dạ dày là nơi nhận thức ăn từ thực quản x ăn xuống, tiếp tục của, tiếp tục quá trình tiêu hoá cơ học và hoá học. Hoạt động co bóp của dạ dày giúp thức ăn được nhuyễn và thấm đều dịch vị (chứa hydrochloric acid, enzyme lipase và enzyme pepsin). Enzyme pepsin giúp biển đổi một phần protein trong thức ăn.

Tiêu hoá ở ruột non:

Thức ăn từ dạ dày được chuyển xuống tá tràng (đoạn đầu của ruột non), tại đây có dịch tuy (do tuyến tuy tiết ra), dịch mật (do gan tiết ra) đổ vào. Niêm mạc ruột non chứa tuyến ruột tiết ra dịch ruột. Ba loại dịch trên chứa các enzyme tiêu hoá giúp biến đổi chất dinh dưỡng trong thức ăn thành những chất đơn giản mà cơ thể hấp thụ được. 

Sự tiêu hoá các chất được diễn ra dọc theo chiều dài của ống tiêu hoả nhưng chủ yếu ở ruột non do ruột non có mạng mao mạch máu và bạch huyết dày đặc. Chất dinh dưỡng trong thức ăn được vận chuyển qua thành của các lông ruột, mạch máu và mạch bạch huyết.

Tiêu hoá ở ruột già và trực tràng:

Phần lớn các chất dinh dưỡng đã được hấp thụ qua thành ruột non, thức ăn chuyển xuống ruột giả sẽ hấp thụ thêm một số chất dinh dưỡng, chủ yếu hấp thụ lại nước, cô đặc chất bã. 

III. Một số bệnh về đường tiêu hoá

Sâu răng:

- Tình trạng tổn thương phần mô cứng của răng do vi khuẩn gây ra.

- Hình thành các lỗ nhỏ trên răng, gây đau và khó chịu khi lỗ sâu ở răng lan rộng.

- Cần vệ sinh răng miệng đúng cách để phòng sâu răng và hạn chế sự lan rộng của các lỗ sâu răng.

Viêm loét dạ dày – tá tràng:

- Bệnh do tổn thương viêm và loét lớp niêm mạc dạ dày C hoặc tá tràng.

- Nguyên nhân chính gây bệnh là nhiễm vi khuẩn từ trong Viêm loét ở Helicobacter pylori.

- Thói quen sử dụng đồ uống có cồn, ăn uống và sinh hoạt không điều độ cũng là yếu tố tăng nguy cơ bị bệnh.

- Người bị bệnh có triệu chứng đau vùng bụng trên rốn, đẩy bụng, khó tiêu, buồn nôn, mất ngủ, ngủ không ngon giấc, ợ hơi, ợ chua, rối loạn tiêu hoá,...

- Cần duy trì chế độ ăn uống hợp lí, nghỉ ngơi và sinh hoạt điều độ, giữ tinh thần thoải mái để phòng chống bệnh.

IV. Chế độ dinh dưỡng ở người

- Nhu cầu dinh dưỡng ảnh hưởng đến chế độ dinh dưỡng của mỗi người, theo độ tuổi khuyến nghị cho người Việt Nam trong Bảng 32.1.

- Trẻ em cần nhiều dinh dưỡng hơn người cao tuổi để tăng cường sức khoẻ và phát triển cơ thể. Người lao động với cường độ cao cần nhiều năng lượng để vận động, trong khi người bị bệnh và mới khỏi bệnh cần được cung cấp chất dinh dưỡng để phục hồi sức khoẻ.

- Khẩu phần ăn cung cấp lượng thức ăn cho cơ thể trong một ngày. Để lập khẩu phần, cần đảm bảo đủ lượng thức ăn phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể, cung cấp đầy đủ năng lượng và đối với thành phần chất dinh dưỡng.

V. An toàn vệ sinh thực phẩm

- An toàn vệ sinh thực phẩm là giữ cho thực phẩm không bị nhiễm khuẩn, nhiễm độc và biến chất. Thực phẩm không an toàn có thể nhiễm vi sinh vật và độc tố của chúng; bị biến chất; bị nhiễm các chất độc hoá học; hoặc thực phẩm có sản độc tố.

- Khi ăn phải thực phẩm không an toàn có thể bị ngộ độc thực phẩm, rối loạn tiêu hoá gây đầy hơi, đau bụng, tiêu chảy; rối loạn thần kinh gây đau đầu, chóng mặt, hôn mê, tê liệt các chi.

- Để giữ vệ sinh an toàn thực phẩm, cần lựa chọn thực phẩm đảm bảo vệ sinh, nguồn gốc rõ rằng; chế biến và bảo quản thực phẩm đúng cách; các thực phẩm đóng hộp, chế biến sẵn chỉ sử dụng khi còn hạn sử dụng; những loại thực phẩm dễ hỏng như rau, quả, cá tươi, thịt tươi,... cần được bảo quản lạnh; thực phẩm cần được nấu chín, thực phẩm ăn sống cần lựa chọn đảm bảo vệ sinh và sơ chế thật kĩ.

Đánh giá

0

0 đánh giá