Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 8 Bài 31: Hệ vận động ở người sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 8. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Khoa học tự nhiên 8 Bài 31: Hệ vận động ở người
Bài 31.1 trang 84 Sách bài tập KHTN 8: Điền từ còn thiếu vào chỗ trống để được nội dung đúng.
Bộ xương ở người trưởng thành có nhiều xương, được chia làm 3 phần: xương đầu gồm …(1)…; xương thân gồm …(2)… và xương chi gồm …(3)… Nơi tiếp giáp giữa các đầu xương là khớp xương.
Hệ cơ cũng có nhiều cơ, trong đó …(4)… là cơ bám vào xương nhờ các mô …(5)… như dây chằng, gân.
Lời giải:
(1) sọ mặt và sọ não
(2) xương ức, xương sườn và xương sống
(3) xương tay và xương chân
(4) cơ xương
(5) liên kết
Bài 31.2 trang 84 Sách bài tập KHTN 8: Hệ vận động của người có chức năng
A. nâng đỡ và bảo vệ cơ thể, tạo ra hình dạng, duy trì tư thế và giúp con người vận động.
B. nâng đỡ và bảo vệ cơ thể.
C. tạo ra hình dạng cơ thể.
D. giúp con người vận động.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Hệ vận động của người có chức năng nâng đỡ và bảo vệ cơ thể, tạo ra hình dạng, duy trì tư thế và giúp con người vận động.
Lời giải:
- Thành phần cấu tạo giúp cho xương chắc chắn là các chất khoáng như P, Ca, Mn, Zn,...
- Các loại thực phẩm nên cung cấp bổ sung cho cơ thể để xương phát triển, khoẻ mạnh là các loại thực phẩm có chứa các chất tham gia vào cấu tạo của xương hoặc ngăn ngừa sự thoái hoá của xương. Các thực phẩm có nhiều chất khoáng như tôm, cua, gan cá, một số xương động vật, các loại rau xanh, trái cây,...
A. Kết nối linh hoạt giữa các xương.
B. Kết nối kiểu đòn bẩy giữa các xương.
C. Gắn kết chắc chắn giữa các xương.
D. Kết nối kiểu khớp bất động.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Một số khớp xương tạo kết nối kiểu đòn bẩy giữa các xương, nhờ vậy, xương có khả năng chịu tải cao khi vận động.
Bài 31.5 trang 85 Sách bài tập KHTN 8: Điền từ còn thiếu vào chỗ trống để được nội dung đúng.
Bệnh loãng xương có triệu chứng là xương …(1)… dù chỉ bị chấn thương nhẹ, bệnh thường gặp ở người …(2)… Nguyên nhân của bệnh là do thiếu …(3)… và …(4)… để tạo xương dẫn đến mật độ …(5)… trong xương thưa dần.
Lời giải:
(1) dễ bị gãy
(2) cao tuổi
(3) calcium
(4) phosphate
(5) chất khoáng
A. Sự lớn lên về chu vi của xương.
B. Sự kéo dài của xương.
C. Sự phát triển trọng lượng của xương.
D. Sự phát triển chiều dài và chu vi của xương.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Ý nghĩa của tập thể dục, thể thao đối với hệ vận động: Tập thể dục, thể thao có vai trò kích thích tăng chiều dài và chu vi của xương, cơ bắp nở nang và rắn chắc, tăng cường sự dẻo dai của cơ thể.
Xem thêm các bài giải SBT Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 30: Khái quát về cơ thể người
Bài 32: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở người
Bài 33: Máu và hệ tuần hoàn của cơ thể người
Lý thuyết KHTN 8 Bài 31: Hệ vận động ở người
I. Cấu tạo và chức năng của hệ vận động
- Bộ xương và hệ cơ là hai phần cấu tạo chính của hệ vận động ở người.
- Xương được tạo thành từ chất hữu cơ và chất khoáng, chia thành ba phần là xương đầu, xương thân, xương chi và được nối với nhau bởi các khớp xương.
- Hệ cơ bao gồm khoảng 600 cơ, cơ bám vào xương qua các mô liên kết như dây chằng, gần.
- Bộ xương giúp tạo nên khung cơ thể, bảo vệ và giữ cho cơ thể có hình dạng ổn định.
- Cơ bám vào xương và khi co, dãn sẽ làm xương cử động, giúp cơ thể di chuyển và vận động.
- Các khớp xương tạo kết nối kiểu đòn bẩy giữa các xương, cho phép xương chịu được tải cao khi vận động.
- Chất khoáng trong xương làm cho xương bền chắc, chất hữu cơ giúp cho xương có độ mềm dẻo, cho phép cơ thể vận động một cách linh hoạt và chắc chắn.
+ Xương: xương đầu, xương thân, xương chi
+ Hệ cơ: khoảng 600 cơ bám vào xương
- Chức năng: tạo khung cơ thể, bảo vệ cơ thể, di chuyển và vận động, chịu được tải cao khi vận động.
II. Một số bệnh, tật liên quan đến hệ vận động
- Tật cong vẹo cột sống: tình trạng cột sống không giữ được trạng thái bình thường, các đốt sống bị xoay lệch về một bên, cong quá mức về phía trước hay phía sau. Có thể do tư thế hoạt động không đúng, mang vác vật nặng thường xuyên, tai nạn hay còi xương.
- Bệnh loãng xương: thiếu calcium và phosphorus dẫn đến thưa mật độ chất khoảng trong xương. Thường gặp ở người cao tuổi. Người mắc bệnh loãng xương có nguy cơ gãy xương cao hơn người không mắc.
- Xương bị giòn, dễ gãy là xương của người mắc bệnh loãng xương (xương bên phải trong hình 31.4b). Bệnh loãng xương dẫn đến mật độ chất khoảng trong xương thưa dần, khi bị chấn thương, người mắc bệnh này có nguy cơ gãy xương cao hơn người không mắc bệnh.
- Tìm hiểu các bệnh về hệ vận động trong trường học và khu dân cư để tuyên truyền biện pháp phòng bệnh, bảo vệ hệ vận động.
III. Vai trò của tập thể dục, thể thao
- Kích thích tăng chiều dài và chu vi của xương
- Giúp cơ bắp nở nang và rắn chắc
- Tăng cường sự dẻo dai của cơ thể