Giải SGK Sinh học 10 Bài 4 (Chân trời sáng tạo): Khái quát về tế bào

8.1 K

Lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 4: Khái quát về tế bào sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Sinh học 10 Bài 4 từ đó học tốt môn Sinh 10.

Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 4: Khái quát về tế bào

Giải Sinh học 10 trang 19

Mở đầu trang 19 Sinh học 10: Hình 4.1 cho thấy tổ ong được cấu tạo từ những khoang nhỏ. Mỗi khoang nhỏ này được dùng làm nơi dự trữ thức ăn, chứa trứng hay ấu trùng. Do đó, mỗi khoang nhỏ là đơn vị cấu trúc và chức năng cơ bản nhất của tổ ong. Cách thức tổ chức này cũng được thấy ở cả sinh vật sống. Như vậy, đơn vị cấu trúc và chức năng cơ bản nhất của sinh vật sống là gì?

Sinh học 10 Bài 4: Khái quát về tế bào | Giải Sinh 10 Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Một phần tổ ong

Hướng dẫn giải:

Các cấp độ tổ chức sống từ thấp đến cao gồm: phân tử → bào quan → tế bào → mô cơ quan → hệ cơ quan → cơ thể → quần thể → quần xã - hệ sinh thái → sinh quyển. Trong đó, tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã – hệ sinh thái là các cấp độ tổ chức sống cơ bản.

Trả lời:

Đơn vị cấu trúc và chức năng nhất của sinh vật sống là tế bào

I. Học thuyết tế bào

Câu hỏi 1 trang 19 Sinh học 10: Các khoang rỗng nhỏ cấu tạo nên vỏ bần của cây sồi mà Robert Hooke phát hiện ra được gọi là gì?

Phương pháp giải:

Năm 1665, Robert Hooke sử dụng kính hiển vi quang học để quan sát cấu tạo của vỏ cây bần gồm những khoang nhỏ gọi là tế bào.

Thông qua kết quả công trình nghiên cứu về sự tương đồng về cấu tạo tế bào thực vật và tế bào động vật, nhà thực vật học Matthias Schleiden (1838) và nhà vật học Theodor Schwann (1839) đã đưa ra học thuyết tế bào với nội dung: :“Mọi sinh vật sống đều được cấu tạo từ tế bào và các sản phẩm của tế bào.”

Trả lời:

Các khoang rỗng nhỏ cấy tạo nên nên vỏ bần của cây sồi mà Robert Hooke phát hiện ra được gọi là các tế bào.

Câu hỏi 2 trang 19 Sinh học 10: Dựa vào đâu mà Schleiden và Schwann có thể đưa ra kết luận:“Mọi sinh vật sống đều được cấu tạo từ tế bào và các sản phẩm của tế bào.”?

Phương pháp giải:

Năm 1665, Robert Hooke sử dụng kính hiển vi quang học để quan sát cấu tạo của vỏ cây bần gồm những khoang nhỏ gọi là tế bào.

Thông qua kết quả công trình nghiên cứu về sự tương đồng về cấu tạo tế bào thực vật và tế bào động vật, nhà thực vật học Matthias Schleiden (1838) và nhà vật học Theodor Schwann (1839) đã đưa ra học thuyết tế bào với nội dung: :“Mọi sinh vật sống đều được cấu tạo từ tế bào và các sản phẩm của tế bào.”

Trả lời:

Schleiden và Schwann có thể đưa ra kết luận:“Mọi sinh vật sống đều được cấu tạo từ tế bào và các sản phẩm của tế bào.” Dựa vào các công trình nghiên cứu về cấu tạo tế bào động vật và thực vật.

Luyện tập trang 19 Sinh học 10: Sự ra đời của học thuyết tế bào có ý nghĩa gì đối với nghiên cứu sinh học?

Phương pháp giải:

Như vậy, học thuyết tế bào có những nội dung cơ bản sau:

- Tất cả các sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào.

- Các tế bào là đơn vị cơ sở của cơ thể sống.

- Tất cả các tế bào được sinh ra từ các tế bào trước đó bằng cách phân chia tế bào.

Trả lời:

- Ý nghĩa của sự ra đời học thuyết tế bào đối với nghiên cứu sinh học:

- Học thuyết tế bào cho thấy tính thống nhất trong đa dạng của sinh giới, rằng tất cả các sinh vật hiện tại đều được tạo ra từ một tế bào đầu tiên. Đây là một trong ba luận điểm quan trọng của triết học duy vật biện chứng, chứng minh sinh giới được tạo ra từ ngẫu sinh hóa học và tiến hóa lâu dài, chứ không phải do bất kỳ một lực lượng siêu nhiên nào.

II. Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể sống

Giải Sinh học 10 trang 20

Câu hỏi 3 trang 20 Sinh học 10: Hãy đưa ra các dẫn chứng để chứng minh tế bào là đơn vị nhỏ nhất có đầy đủ các đặc trưng cơ bản của sự sống.

Phương pháp giải:

- Các cấp độ tổ chức sống thể hiện được các đặc trưng sống cơ bản như: chuyển hoá vật chất và năng lượng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản, cảm ứng.

Trả lời:

- Mọi sinh vật sống đều được cấu tạo từ tế bào, các hoạt động sống của cơ thể (chuyển hoá vật chất và năng lượng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản,..) đều diễn ra trong tế bào.

Ví dụ: tế bào sinh tinh phát sinh các tinh trùng có vai trò trong sinh sản; tế bào phổi trao đổi O2 và CO2 tạo nên sự trao đổi khí ở phổi.

- Các sinh vật đơn bào dù chỉ được cấu tạo từ một tế bào nhưng vẫn đảm nhiệm chức năng của một cơ thể. Đối với cơ thể sinh vật đa bào (được cấu tạo gồm nhiều tế bào) thì các hoạt động sống của cơ thể là sự phối hợp hoạt động của các tế bào khác nhau.

Ví dụ: Các loài vi khuẩn đơn bào được cấu tạo từ một tế bào nhưng vẫn có thể trao đổi chất với môi trường để phát triển và sinh sản.

→ Tế bào là đơn vị nhỏ nhất có đầy đủ các đặc trưng cơ bản của sự sống.

Vận dụng trang 20 Sinh học 10: Hãy cho biết điểm khác nhau giữa một sinh vật đơn bào và một tế bào trong cơ thể sinh vật đa bào.

Phương pháp giải:

- Sinh vật đơn bào là các sinh vật được cấu tạo từ một tế bào duy nhất.

- Sinh vật đa bào là các sinh vật được cấu tạo từ 2 tế bào trở lên.

Trả lời:

Sinh vật đơn bào chỉ được cấu tạo từ một tế bào, sinh vật đa bào được cấu tạo từ 2 tế bào trở lên; do đó ở sinh vật đơn bào, sự trao đổi chất với môi trường và sinh sản được thực hiện ở một tế bào, còn ở các sinh vật đa bào, các tế bào được biệt hóa để thực hiện các chức năng khác nhau.

Bài tập (trang 20)

Bài tập trang 20 Sinh học 10: Một bạn học sinh tiến hành quan sát hai mẫu tiêu bản bằng kính hiển vi quang học, kết quả quan sát như Hình 4.4.

Sinh học 10 Bài 4: Khái quát về tế bào | Giải Sinh 10 Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Hãy quan sát hình và cho biết:

1. Mẫu vật nào trong các mẫu vật: lát biểu mô ở động vật, một giọt nước ao, một giọt máu người phù hợp với mỗi tiêu bản bên. Giải thích.

2. Điểm giống và khác nhau của hai tiêu bản bên.

Phương pháp giải:

- Mẫu vật lát biểu mô ở động vật là mẫu tiêu bản gồm nhiều tế bào liên kết với nhau tạo thành mô.

- Mẫu vật một giọt nước ao là mẫu tiêu bản có nhiều vi sinh vật trong tiêu bản, hoạt động như các sinh vật độc lập.

- Mẫu tiêu bản một giọt máu người gồm nhiều tế bào, không liên kết thành cụm với nhau nhưng có sự tương tác với nhau.

Trả lời:

1. Hình 4.4 a là tiêu bản mẫu vật một giọt nước ao vì trong tiêu bản có rất nhiều loại vi sinh vật.

Hình 4.4 b là tiêu bản mẫu vật lát biểu mô ở động vật vì tiêu bản này chứa nhiều tế bào liên kết chặt chẽ với nhau.

2. 

Sinh học 10 Bài 4: Khái quát về tế bào | Giải Sinh 10 Chân trời sáng tạo (ảnh 3)

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 4: Khái quát về tế bào

I. Học thuyết tế bào

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 4 (Chân trời sáng tạo): Khái quát về tế bào (ảnh 1)

Học thuyết tế bào ở giữa thế kỉ XIX có nội dung khái quát như sau:

  • Tất cả các sinh vật đều được cấu tạo bởi một hoặc nhiều tế bào, mọi quá trình chuyển hóa vật chất và di truyền đều diễn ra bên trong tế bào.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 4 (Chân trời sáng tạo): Khái quát về tế bào (ảnh 2)

 

  • Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng nhỏ nhất của mọi sinh vật sống.

  • Các tế bào chỉ được sinh ra từ các tế bào có trước.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 4 (Chân trời sáng tạo): Khái quát về tế bào (ảnh 3)
 
Lý thuyết Sinh học 10 Bài 4 (Chân trời sáng tạo): Khái quát về tế bào (ảnh 4)

 

II. Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể sống

Mọi sinh vật sống đều được cấu tạo từ tế bào, các hoạt động sống của cơ thể đều diễn ra trong tế bào.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 4 (Chân trời sáng tạo): Khái quát về tế bào (ảnh 5)

 

Những sinh vật được cấu tạo từ một tế bào được gọi là sinh vật đơn bào; những sinh vật được cấu tạo từ nhiều tế bào gọi là sinh vật đa bào.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 4 (Chân trời sáng tạo): Khái quát về tế bào (ảnh 6)

Ở sinh vật đa bào, sự phối hợp của nhiều loại tế bào chuyên hóa hình thành các cấp dộ tổ chức cao hơn như mô và hệ cơ quan. 

Tế bào chỉ được sinh ra từ tế bào có trước nhờ quá trình phân chia.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 4 (Chân trời sáng tạo): Khái quát về tế bào (ảnh 7)

Sơ đồ tư duy khái quát về tế bào:

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 4 (Chân trời sáng tạo): Khái quát về tế bào (ảnh 8)

Xem thêm các bài giải SGK Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 3: Các cấp độ tổ chức của thế giới sống

Bài 5: Các nguyên tố hoá học và nước

Bài 6: Các phân tử sinh học trong tế bào

Bài 7: Thực hành: Xác định một số thành phần hóa học của tế bào

Đánh giá

5

1 đánh giá

1