Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 20, 21, 22, 23 Bài 4: Quả ngọt cuối mùa | Kết nối tri thức

5.2 K

Lời giải Tiếng Việt lớp 4 trang 20, 21, 22, 23 Bài 4: Quả ngọt cuối mùa sách Kết nối tri thức gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 20, 21, 22, 23 Bài 4: Quả ngọt cuối mùa

Đọc: Quả ngọt cuối mùa trang 20, 21

Nội dung chính Quả ngọt cuối mùa:

Văn bản đề cập đến tình yêu thương của người bà và người cháu. Bà luôn dành những gì tốt đẹp nhất cho cháu. Cháu hiểu và rất yêu mến, kính yêu bà.

Khởi động

Câu hỏi trang 20 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Đọc một số câu thơ về tình cảm gia đình.

Trả lời:

Em đọc một số câu thơ về tình cảm gia đình. Có thể tham khảo qua sách báo, internet,....

1.

Bài thơ Gia đình

Tác giả: Minh Loan

Nên một gia đình do trời định

Gặp nhau duyên số bà nguyệt se

Tình yêu vun đắp nén thành quả

Hạnh phúc vun vầy ta có ta.

 

Giữ gìn hạnh phúc là do ta

Hãy cố cùng nhau sống hiền hòa

Tấm lòng nhân đức sẽ được hưởng

Gia đình sum vầy lại hòa ca.

2.

Bài thơ Gia đình

Tác giả: Thái Bá Anh

Gia đình chỉ ước chữ bình an

Vợ đảm, con ngoan hạnh phúc tràn

Chẳng phải buồn tâm lo vẩn nạn

Không vì chút lợi cúi, xin, than

 

Người thương kẻ mến lòng nhân bản

Bạn hữu xa gần sống chứa chan

Dẫu biết đường đời không giới hạn

Đồng lòng chẳng ngại những gian nan.

* Đọc văn bản

Quả ngọt cuối mùa

Trong vòm lá mới chồi non

Chùm cam bà giữ vẫn còn đung đưa

Quả ngon dành tận cuối mùa

Chờ con, phần cháu bà chưa trảy vào.

Giêng, Hai rét cửa như dao,

Nghe tiếng chào mào chống gậy ra trông

Nom Đoài rồi lại ngắm Đông

Bề lo sương táp, bề phòng chim ăn

Quả vàng nằm giữa cành xuân

Mải mê góp mặt, chuyên cần toả hương.

 

Bà ơi, thương mấy là thương

Vắng con xa cháu tóc sương da mồi

Bà như quả ngọt chín rồi

Càng thêm tuổi tác càng tươi lòng vàng.

(Võ Thanh An)

Bài 4: Quả ngọt cuối mùa Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Từ ngữ

Trảy (trẩy): hái, ngắt (quả).

- (Tháng) Giêng: tháng đầu tiên của một năm theo âm lịch.

Đoài: phía tây.

* Trả lời câu hỏi

Câu 1 trang 21 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Tìm những chi tiết thể hiện tình yêu thương của bà dành cho con cháu.

Trả lời:

Những chi tiết thể hiện tình yêu thương của bà dành cho con cháu:

- Chờ con, phần cháu bà chưa trảy vào.

- Vắng con xa cháu tóc sương da mồi

Câu 2 trang 21 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Tìm nghĩa của mỗi cụm từ sau:

Bài 4: Quả ngọt cuối mùa Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

Bài 4: Quả ngọt cuối mùa Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Câu 3 trang 21 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Người cháu thương bà vì điều gì?

Trả lời:

Người cháu thương bà vì xa con, bà nay đã già đi, tóc đã bạc, da đã xuất hiện những chấm đồi mồi nhưng bà vẫn luôn yêu thương và nghĩ cho con cháu, có gì ngon bà vẫn phần các con.

Câu 4 trang 21 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Hai câu thơ “Bà như quả ngọt chín rồi/ Càng thêm tuổi tác càng tươi lòng vàng" ý nói gì? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.

Bài 4: Quả ngọt cuối mùa Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

B. Tình cảm của bà giống như trái chín, càng thêm thời gian thì càng ngọt ngào.

Câu 5 trang 21 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Theo em, tác giả muốn nói điều gì qua bài thơ?

Trả lời:

Theo em, tác giả muốn nói về tình yêu, sự hy sinh của bà đối với con cháu. Vì vậy người cháu cũng rất yêu và biết ơn bà. Qua đó nhắn nhủ người đọc cần biết yêu thương, trân trọng và biết ơn bà của mình.

* Học thuộc lòng bài thơ.

* Luyện tập theo văn bản đọc

Câu 1 trang 21 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Tìm các từ có nghĩa giống với từ trông trong những câu thơ sau:

Giêng, Hai rét cứa như dao,

Nghe tiếng chào mào chống gậy ra trông

Nom Đoài rồi lại ngắm Đông

Bề lo sương táp, bề phòng chim ăn.

Trả lời:

Các từ có nghĩa giống với từ trông trong những câu thơ: nom, ngắm

Câu 2 trang 21 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Tìm thêm từ có nghĩa giống với từ trông và đặt một câu với từ vừa tìm được.

Trả lời:

- Từ có nghĩa giống với từ trông: Nhìn, ngắm, xem,...

- Đặt câu:

+ Các du khách đang chăm chú ngắm cảnh.

+ Cả nhà cùng xem phim.

+ Chị An đang nhìn những bông hoa mới nở.

Viết: Tìm ý cho đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một nhân vật trong văn học trang 22, 23

Câu 1 trang 22 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Chuẩn bị.

- Chọn một nhân vật (trong câu chuyện hoặc bài thơ) đã mang lại cho em nhiều cảm xúc (ví dụ: Ma-ri-a trong Nhà phát minh 6 tuổi, người nhạc sĩ trong Ông Bụt đã đến, người bà trong Quả ngọt cuối mùa, chú gà con trong Bầu trời trong quả trứng,...),

- Điều gì ở nhân vật gây ấn tượng với em (ngoại hình, tính cách, suy nghĩ, hành động,...)

- Tình cảm, cảm xúc của em với nhân vật đó như thế nào?

Bài 4: Quả ngọt cuối mùa Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

- Chọn một nhân vật: Nhân vật người nhạc sĩ trong Ông Bụt đã đến.

- Điều ở nhân vật gây ấn tượng với em: Tính cách ấm áp và nhân hậu và cách hành động mua chậu lan mà không cần ai biết của ông.

- Tình cảm, cảm xúc của em đối với nhận vật: Em rất mến mộ và kính trọng ông nhạc sĩ.

Câu 2 trang 22 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Tìm ý.

Gợi ý:

Bài 4: Quả ngọt cuối mùa Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

Mở đầu: Trong các câu chuyện, bài thơ em đã đọc, đã nghe, em thích nhất là nhân vật ông nhạc sĩ trong câu chuyện Ông bụt đã đến. Đó là ông bụt thật sự trong suy nghĩ của em.

Triển khai:

- Điều ở nhân vật gây ấn tượng với em:

+ Ông nhạc sĩ là người có tính cách ấm áp, nhân hậu, vị tha và cao thượng.

+ Khi biết Mai đã làm gãy nhành hoa, ông không trách mắng Mai mà âm thầm lắng nghe nguyện vọng của Mai, mua chậu lan mới thay thế mà không cần ai biết đến.

+ Em đã đọc lại câu chuyện nhân vật rất nhiều lần và tưởng tượng nếu em gặp ông thì em sẽ rất vui.

- Tình cảm, cảm xúc của em đối với nhận vật: Em rất cảm phục và kính trọng ông nhạc sĩ.

Kết thúc: Ông nhạc sĩ như là ông Bụt trong tâm trí của em vậy. Em rất yêu mến ông. Em nhất định sẽ cố gắng học tập thật tốt để có thể gặp được ông Bụt trong tương lai.

Câu 3 trang 23 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Góp ý và chỉnh sửa.

- Bố cục đoạn văn đầy đủ, rõ ràng.

- Thông tin về nhân vật được chọn lọc kĩ, thể hiện đúng đặc điểm của nhân vật trong tác phẩm.

- Tình cảm, cảm xúc của em được nêu cụ thể.

Trả lời:

Em tiến hành góp ý cho đoạn văn của bạn và chỉnh sửa bài văn của bản thân nếu có.

Đọc mở rộng trang 23

Câu 1 trang 23 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Đọc câu chuyện về tình yêu thương giữa con người với con người hoặc giữa con người với loài vật.

Gợi ý: Có thể tìm đọc một câu chuyện trong những tập truyện dưới đây:

- Truyện kể về lòng yêu thương (Nhiều tác giả)

Những câu chuyện về lòng yêu thương (Nhiều tác giả)

- Trong yêu thương, tất cả sẽ lớn lên (Nhiều tác giả)

Bài 4: Quả ngọt cuối mùa Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

Câu chuyện Cô bé được quạ tặng quà

Cô bé Gabi Mann đến từ Seatle, Washington hay cho lũ quạ sống quanh nhà ăn, và đổi lại, chúng đem cho cô bé nhiều đồ vật nhỏ xinh để làm quà. Cô bé đã có một bộ sưu tập gồm 100 hạt cườm, nút áo, mẩu kim loại, miếng nhựa hoặc xốp. Tất cả đều được lũ quạ kiếm được ở đâu đó và đem về tặng cô bé như món quà cảm ơn.

Tình bạn lạ lùng của cô bé với lũ quạ bắt đầu từ năm 2011 khi cô bé mới 4 tuổi, cô hay làm rơi đồ ăn. Lũ quạ thường lởn vởn quanh nhà để hi vọng có thể nhặt nhạnh chỗ thức ăn rơi dưới đất. Khi cô bé đủ tuổi đến trường, Gabi bắt đầu cho lũ quạ ăn phần cơm trưa của mình. Chúng luôn xếp thành hàng đợi cô xuống xe buýt vào cuối ngày khi tan học về. Gabi giữ tất cả những món quà của lũ quạ một cách cẩn thận trong những hũ nhỏ có dán nhãn.

Câu 2 trang 23 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Viết phiếu đọc sách theo mẫu.

Bài 4: Quả ngọt cuối mùa Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

PHIẾU ĐỌC SÁCH

Tên câu chuyện: Cô bé được quạ tặng quà

Tác giả: Nhiều tác giả

Ngày đọc: 02/03/2023

Nội dung chính: Tình bạn kì diệu của cô bé và lũ quạ.

Điều làm em xúc động ở câu chuyện: Những chú quạ hiểu và biết ơn cô bé Ga-bi vì cô bé thường cho lũ quạ ăn. Vì vậy chúng đã tặng quà để trả ơn cho cô bé.

Mức độ yêu thích: 5 sao

Câu 3 trang 23 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Trao đổi với bạn về nội dung câu chuyện và những điều làm em xúc động ở câu chuyện.

Trả lời:

- Nội dung câu chuyện: Tình bạn kì diệu của cô bé và lũ quạ.

- Những điều làm em xúc động: Những chú quạ hiểu và biết ơn cô bé Ga-bi vì cô bé thường cho lũ quạ ăn. Vì vậy chúng đã tặng quà để trả ơn cho cô bé.

* Vận dụng

Câu hỏi trang 23 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Kể lại cho người thân nghe một câu chuyện trong hoạt động Đọc mở rộng mà em thấy ấn tượng.

Trả lời:

Câu chuyện Cô bé được quạ tặng quà

Cô bé Gabi Mann đến từ Seatle, Washington hay cho lũ quạ sống quanh nhà ăn, và đổi lại, chúng đem cho cô bé nhiều đồ vật nhỏ xinh để làm quà. Cô bé đã có một bộ sưu tập gồm 100 hạt cườm, nút áo, mẩu kim loại, miếng nhựa hoặc xốp. Tất cả đều được lũ quạ kiếm được ở đâu đó và đem về tặng cô bé như món quà cảm ơn.

Tình bạn lạ lùng của cô bé với lũ quạ bắt đầu từ năm 2011 khi cô bé mới 4 tuổi, cô hay làm rơi đồ ăn. Lũ quạ thường lởn vởn quanh nhà để hi vọng có thể nhặt nhạnh chỗ thức ăn rơi dưới đất. Khi cô bé đủ tuổi đến trường, Gabi bắt đầu cho lũ quạ ăn phần cơm trưa của mình. Chúng luôn xếp thành hàng đợi cô xuống xe buýt vào cuối ngày khi tan học về. Gabi giữ tất cả những món quà của lũ quạ một cách cẩn thận trong những hũ nhỏ có dán nhãn.

Xem thêm các bài Lời giải Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Đánh giá

0

0 đánh giá