Soạn bài Ôn tập cuối học kì 2 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11

1.9 K

Tài liệu soạn bài Ôn tập cuối học kì 2 Ngữ văn lớp 11 Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 11. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Ôn tập cuối học kì 2 hay nhất

Ngữ văn lớp 11 trang 105 Tập 2

Câu 1 (trang 105 sgk Ngữ văn 11 Tập 2)Kẻ vào vở hai cột A, B theo mẫu dưới đây, sau đó nối tên thể loại ở cột A với đặc điểm phù hợp được nêu ở cột B; giải thích lí do bạn tạo ra các đường nối giữa hai cột A và B.

 

A.Thể loại/

   Kiểu văn bản

 

 

B. Đặc điểm

Truyện thơ Nôm

bình dân

 

những sáng tác không có cốt truyện; giàu tính trữ tình và tính nhạc;...

 

Truyện ngắn

 

những sáng tác tự sự hư cấu có dung lượng nhỏ, thường phù hợp để đọc hết trong một lần; quy mô hạn chế, số lượng nhân vật và sự kiện ít, chỉ tập trung miêu tả một khía cạnh hoặc trạng thái cụ thể của đời sống xã hội...

 

 

Truyện thơ Nôm

bác học

 

những tác phẩm do các tác giả là trí thức Nho học (thường có tên tuổi, lai lịch rõ ràng) sáng tác, lưu hành rộng rãi nhưng chủ yếu vẫn trong giới trí thức tinh hoa, có nội dung phản ánh số phận và nhu cầu của giới trí thức, có chất lượng nghệ thuật cao;...

 

Truyện thơ

dân gian

 

những sáng tác trung gian giữa truyện và kí; kết hợp hư cấu và phi hư cấu;...

Thơ có yếu tố

tượng trưng

 

những sáng tác dưới hình thức văn vắn, thường xoay quanh đề tài tình yêu, hôn nhân; kết hợp tự sự với trữ tình, rất gần gũi với ca dao, dân ca; phát triển nhiều ở các dân tộc miền núi;...

Truyện kí

 

những tác phẩm diễn tả thế giới nội tâm của chủ thể trữ tình thông qua những chi tiết, hình ảnh cụ thể, gợi cảm, kết hợp sự cảm nhận của nhiều giác quan; nhiều khi còn còn đi sâu vào những vấn đề triết học....

Trả lời:

Truyện thơ Nôm

bình dân

những sáng tác (thường là khuyết danh) chủ yếu lưu hành trong dân gian, nội dung phản ánh cuộc sống và khát vọng của người dân tầng lớp dưới, ngôn ngữ giản dị gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày của nhân dân.

Truyện ngắn

những sáng tác tự sự hư cấu có dung lượng nhỏ, thường phù hợp để đọc hết trong một lần; quy mô hạn chế, số lượng nhân vật và sự kiện ít, chỉ tập trung miêu tả một khía cạnh hoặc trạng thái cụ thể của đời sống xã hội...

Truyện thơ Nôm

bác học

những tác phẩm do các tác giả là trí thức Nho học (thường có tên tuổi, lai lịch rõ ràng) sáng tác, lưu hành rộng rãi nhưng chủ yếu vẫn trong giới trí thức tinh hoa, có nội dung phản ánh số phận và nhu cầu của giới trí thức, có chất lượng nghệ thuật cao...

Truyện thơ

dân gian

những sáng tác dưới hình thức văn vắn, thường xoay quanh đề tài tình yêu, hôn nhân; kết hợp tự sự với trữ tình, rất gần gũi với ca dao, dân ca; phát triển nhiều ở các dân tộc miền núi;...

Thơ có yếu tố

tượng trưng

những tác phẩm diễn tả thế giới nội tâm của chủ thể trữ tình thông qua những chi tiết, hình ảnh cụ thể, gợi cảm, kết hợp sự cảm nhận của nhiều giác quan; nhiều khi còn còn đi sâu vào những vấn đề triết học....

Truyện kí

những sáng tác trung gian giữa truyện và kí; kết hợp hư cấu và phi hư cấu;...

Câu 2 (trang 105 sgk Ngữ văn 11 Tập 2)Nêu một số điểm khác biệt giữa truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm, minh hoạ bằng các dẫn chứng lấy từ các văn bản đã học.

Trả lời:

Truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm là hai thể loại văn học truyền thống của Việt Nam. Chúng có một số điểm khác biệt:

- Truyện thơ dân gian thường được viết bằng ngôn ngữ thông thường, dễ hiểu và phổ biến trong dân gian, trong khi truyện thơ Nôm được viết bằng chữ Nôm, sử dụng từ vựng phong phú hơn và phức tạp hơn.

- Truyện thơ dân gian thường có hình thức đơn giản, thường chỉ bao gồm một số câu thơ ngắn, không có cốt truyện dài, trong khi truyện thơ Nôm thường có cấu trúc phức tạp hơn, có thể bao gồm nhiều câu thơ, tạo thành cốt truyện dài hơn.

- Truyện thơ dân gian thường kể về các chuyện tình cảm, tâm linh, tình bạn, trong khi truyện thơ Nôm thường kể về các chủ đề lịch sử, nhân vật lịch sử, văn hóa và tín ngưỡng dân gian.

- Truyện thơ dân gian thường được sử dụng để giải trí, thư giãn trong các dịp hội hè, lễ hội dân gian, trong khi truyện thơ Nôm có tính giáo dục, truyền bá các giá trị lịch sử, văn hóa của dân tộc.

Ngữ văn lớp 11 trang 106 Tập 2

Câu 3 (trang 106 sgk Ngữ văn 11 Tập 2)Nêu một số điểm nổi bật về con người, cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Du. Theo bạn, với Truyện Kiều, Nguyễn Du đã có những đóng góp gì trong việc phát triển thể loại truyện thơ Nôm của dân tộc?

Trả lời:

* Một số điểm nổi bật về con người, cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Du:

- Nguyễn Du sinh năm 1765, mất năm 1820, tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.

- Quê quán: làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.

- Gia đình: Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học. Cha là Nguyễn Nghiễm, đỗ tiến sĩ, từng giữ chức Tể tướng. Chính điều này là cái nôi nuôi dưỡng tài năng văn học của Nguyễn Du.

- Thời đại: Cuộc đời Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – XIX. Đây là giai đoạn lịch sử đầy biến động với hai đặc điểm nổi bật là chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng và phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi, đỉnh cao là phong trào Tây Sơn. Yếu tố thời đại đã ảnh hưởng sâu sắc tới ngòi bút của Nguyễn Du khi viết về hiện thực đời sống.

- Cuộc đời: cuộc đời từng trải, phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc, đi nhiều, tiếp xúc nhiều đã tạo cho Nguyễn Du vốn sống phong phú và niềm thông cảm sâu sắc với những đau khổ của nhân dân. Nguyễn Du là một thiên tài văn học, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn.

- Sự nghiệp văn học: sáng tác của Nguyễn Du gồm những tác phẩm có giá trị cả chữ Hán và chữ Nôm:

+ Sáng tác bằng chữ Hán: gồm ba tập thơ là Thanh Hiên thi tập, Nam Trung tạp ngâm, Bắc Hành tạp lục.

+ Sáng tác bằng chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (thường gọi là Truyện Kiều), Văn chiêu hồn

- Đặc điểm sáng tác: các tác phẩm đều thể hiện tư tưởng, tình cảm, nhân cách của tác giả

 + Thể hiện tư tưởng nhân đạo: đề cao giá trị nhân văn con người. Các tác phẩm đó đều thể hiện sự cảm thông sâu sắc của Nguyễn Du đối với cuộc sống của con người, nhất là những người nhỏ bé, bất hạnh, ... đó là kết quả của quá trình quan sát, suy ngẫm về cuộc đời, về con người của tác giả.

+ Lên án, tố cáo những thế lực đen tối chà đạp con người.

* Những đóng góp của Nguyễn Du trong việc phát triển thể loại truyện thơ Nôm của dân tộc: Nguyễn Du đã đưa thể loại truyện thơ Nôm lên một tầm cao mới. Tác phẩm của ông kết hợp giữa văn học phương Đông và phương Tây, từ đó tạo ra một thể loại mới mang tính cách riêng biệt và độc đáo. Truyện Kiều đã trở thành bản mẫu cho các tác phẩm truyện thơ Nôm sau này và là một trong những tác phẩm tiên phong trong việc phát triển văn học dân tộc Việt Nam

Câu 4 (trang 106 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Bạn hiểu thế nào là yếu tố tượng trưng trong thơ trữ tình? Theo bạn, đoạn thơ sau có yếu tố tượng trưng không? Dựa vào những dấu hiệu nào để khẳng định như vậy?

                                     Này lắng nghe em khúc nhạc thơm

                                     Say người như rượu tối tân hôn;

Như hương thấm tận qua xương tuỷ, 

                                     Âm điệu, thần tiên, thấm tận hồn

                                     Hãy tự buông cho khúc nhạc hường

                                     Dẫn vào thế giới của Du Dương

                                     Ngừng hơi thở lại, xem trong ấy

Hiển hiện hoa và phảng phất hương...

                                                         (Xuân Diệu, Huyền diệu)

Trả lời:

- Yếu tố tượng trưng trong thơ trữ tình là việc sử dụng hình ảnh, tả cảm xúc mang ý nghĩa trừu tượng bằng những hình ảnh, cảm xúc cụ thể kết hợp cùng việc sử dụng những phép tu từ, để truyền tải nội dung sâu sắc hơn.

- Những dấu hiệu nào để khẳng định như vậy là:

+ Đoạn thơ được sử dụng để tả cảm xúc tình yêu đang vô cùng sâu nặng và ám ảnh tác giả.

+ Sử dụng hình ảnh “khúc nhạc” để tượng trưng cho cảm xúc tình yêu, khi đó "khúc nhạc" là một hình ảnh trừu tượng được sử dụng để truyền tải những cảm xúc sâu sắc về tình yêu.

+ …

Câu 5 (trang 106 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Nếu một số điểm khác biệt chính giữa truyện và truyện kí.

Trả lời:

- Một số điểm khác biệt chính giữa truyện và truyện kí:

+ Truyện thường được viết theo dạng truyền thống, được chia thành nhiều chương, có những nhân vật chính, phối hợp để kể một câu chuyện có nội dung và hành động. Truyện kí tập trung chủ yếu vào việc mô tả thông tin, những sự kiện thực tế, hoàn cảnh, nhân vật thực tế.

+ Ngôn ngữ của truyện thường phong phú, sáng tạo và có thể bao gồm nhiều phong cách và giọng điệu khác nhau. Ngược lại, truyện kí thường được viết bằng ngôn ngữ chắc chắn và tài liệu trung thực, sự miêu tả được giữ nguyên một cách đơn giản và chặt chẽ.

+ Truyện thường tập trung vào những nhân vật riêng biệt, có sự phân biệt rõ ràng giữa những nhân vật chính và phụ thông qua tính cách và hành động của họ. Trong khi đó, truyện kí thường tập trung vào những nhân vật, chính trị gia, nhà ngoại giao, nhà văn, nghệ sĩ có ảnh hưởng trong lịch sử hoặc đời sống xã hội.

+ Truyện thường được đánh giá về khía cạnh văn học, với các yếu tố như cốt truyện, phát triển nhân vật, lối viết và sự tưởng tượng. Truyện kí được đánh giá dựa trên tính chân thật, độ trung thực của bức hình về sự kiện, nhân vật được miêu tả.

=> Truyện và truyện kí là hai thể loại văn học khác nhau, mỗi loại có mục đích, hình thức, ngôn ngữ, nhân vật và khía cạnh văn học khác nhau.

Câu 6 (trang 106 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Nhận xét về cách sử dụng ngôi kể, điểm nhìn trong tác phẩm Tôi đã học tập như thế nào? (M. Go-rơ-ki) hoặc Xà bông “Con Vịt” (Trần Bảo Định).

Trả lời:

- Tác giả đã sử dụng ngôi kể thứ nhất, điểm nhìn xuất phát từ nhân vật “tôi” (nhân vật Pê-xcốp). Việc sử dụng ngôi kể này giúp độc giả có được cái nhìn trực tiếp và chân thực về suy nghĩ, cảm xúc, trải nghiệm của nhân vật “tôi” trong quá trình học tập.

- Tác phẩm cũng thể hiện được điểm nhìn khách quan của nhân vật Pê-xcốp đối với vấn đề học tập, cách tiếp cận và đối diện với khó khăn trong quá trình học.

Câu 7 (trang 106 sgk Ngữ văn 11 Tập 2)Theo bạn, nhìn từ mối quan hệ với tác giả, người kể chuyện trong truyện ngắn khác với người kể chuyện trong truyện kí như thế nào? Chia sẻ cảm nhận hoặc ấn tượng sâu sắc nhất của bạn khi đọc một trong ba truyện ngắn: Chiều sương (Bùi Hiển), Muối của rừng (Nguyễn Huy Thiệp), Kiến và người (Trần Duy Phiên).

Trả lời:

- Mối quan hệ với tác giả, người kể chuyện trong truyện ngắn khác với người kể chuyện trong truyện kí là:

+ Trong truyện ngắn, người kể chuyện thường không chỉ đơn thuần là một nhân vật, mà còn là người hùng của chính câu chuyện, họ trực tiếp tham gia vào tình huống và diễn biến của câu chuyện.

+ Trong khi đó, trong truyện ký, người kể chuyện thường chứng kiến, quan sát và dẫn chứng những sự kiện và diễn biến một cách khách quan hơn.

- Sau khi đọc Muối của rừng em có ấn tượng sâu sắc về thông điệp mà Nguyễn Huy Thiệp muốn gửi gắm tới người đọc. Ông khơi dậy lòng trắc ẩn, tình yêu thiên nhiên và sự hòa hớp giữa thiên nhiên và con người. Đồng thời thông qua tác phẩm, tác giả cũng đề cao sự vị tha, hướng thiện của con người cùng vẻ đẹp của thiên nhiên, tạo hóa.

Câu 8 (trang 106 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Lập bảng so sánh và chỉ ra những điểm tương đồng, khác biệt về yêu cầu trong cách viết giữa hai kiểu văn bản:

– Văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học và văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học

– Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội và thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận

Trả lời:

– Văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học và văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học:

 

Văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học

Văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học

Điểm giống

- Đều có mục đích thuyết phục và đưa ra các lập luận để giải thích quan điểm của tác giả hoặc giá trị của tác phẩm.

- Đều cần sử dụng các phương tiện văn học, lý luận và bằng chứng để chứng minh và tỏ rõ quan điểm.

-Cần sử dụng một cách suy nghĩ logic và có một cấu trúc rõ ràng để thuyết phục đọc giả.

Điểm khác

- Thuyết phục người đọc đồng ý với quan điểm của tác giả về vấn đề xã hội

- Đưa ra các lập luận về những vấn đề có liên quan đến tác phẩm văn học và vấn đề xã hội

- Sử dụng lý lẽ và bằng chứng để tỏ rõ quan điểm

- Thuyết phục người đọc đồng ý với giá trị của tác phẩm

- Đưa ra các lập luận về giá trị văn học và cách tác giả sử dụng các phương tiện văn học

- Sử dụng các phân tích cụ thể để chỉ ra giá trị của tác phẩm

 

– Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội và thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận:

 

Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội

  Thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận

Điểm giống

- Đều đề cập đến vấn đề cụ thể

- Có tính khách quan, sử dụng ngôn ngữ trang trọng, chuyên môn.

- Yêu cầu sử dụng các thông tin đáng tin cậy để hỗ trợ cho các yếu tố như tự sự, biểu cảm và nghị luận.

Điểm khác

- Yêu cầu sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học, các dữ liệu thống kê, số liệu

- Sử dụng cấu trúc lời văn khoa học, trang trọng

- Có sự tập trung vào việc đưa ra kết quả nghiên cứu

- Không cần sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học, các dữ liệu thống kê, số liệu

- Không nhất thiết sử dụng cấu trúc lời văn khoa học, trang trọng

 

Câu 9 (trang 106 sgk Ngữ văn 11 Tập 2)Lập bảng tổng hợp những điểm đáng lưu ý về các tri thức tiếng Việt liên quan đến

–  Đặc điểm, tác dụng của một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường

– Đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ đối;

– Đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc;

– Cách nhận biết và cách sửa một số kiểu lỗi về thành phần câu.

Trả lời:

Tri thức Tiếng Việt

Điểm đáng lưu ý

Hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường

- Hiện tượng đảo trật tự từ ngữ: dùng mới mục đích nhấn mạnh, tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt

- Hiện tượng mở rộng khả năng kết hợp của từ: từ ngữ được cung cấp thêm những khả năng kết hợp mới tạo ra những kết hợp từ vô cùng độc đáo, nhằm tăng hiệu quả diễn đạt.

- Hiện tượng tách biệt: tách các thành phần câu thành những câu độc lập với dụng ý nhấn mạnh hoặc bộc lộ cảm xúc

Biện pháp tu từ đối

- Thường được dùng trong thơ, văn xuôi ở cấp độ câu, đoạn văn hoặc văn bản.

- Tác dụng tạo sự cân xứng về ý nghĩa và nhạc điệu, tạo nên cái đẹp hài hòa theo quan niệm truyền thống của người Việt Nam. Đồng thời có tác dụng giúp miêu tả sự việc, cảnh vật một cách cô đúc, khái quát mà không cần liệt kê, kể lể dài dòng.

Biện pháp tu từ lặp cấu trúc

- Là biện pháp tổ chức những vế câu hoặc những câu có cùng một kết cấu ngữ pháp, nhằm nhấn mạnh ý tưởng và tạo sự nhịp nhàng, cân đối cho văn bản.

Cách nhận biết và sửa lỗi thành phần câu

- Lỗi thiếu thành phần câu

- Thiếu thành phần vị ngữ

- Thiếu cả thành phần chủ ngữ và vị ngữ

- Không phân định rõ các thành phần câu.

- Sắp xếp sai trật tự thành phần câu

Câu 10 (trang 106 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Viết đoạn văn (khoảng 200 – 300 chữ) về một trong hai nội dung sau:

- Con người sẽ được gì, mất gì khi trở thành bạn với muôn loài?

- Phải chăng “cái tôi” là một thế giới?

Trả lời:

Đoạn văn tham khảo:

- Nội dung 1:

Từ thuở khai thiên lập địa, con người đã gắn bó chặt chẽ với thiên nhiên. Vậy “con người sẽ được gì, mất gì khi trở thành bạn với muôn loài?” Ngày nay dù sống trong những ngôi nhà bê - tông cao tầng có máy điều hòa nhiệt độ và đầy đủ tiện nghi hiện đại nhưng chúng ta vẫn không thể thiếu cây xanh, thảm cỏ, nước, không khí. Có thể nói thiên nhiên là bạn tốt của con người. Thiên nhiên tạo điều kiện cho con người tồn tại và phát triển. Thiên nhiên, đó là rừng vàng cung cấp đủ loại lâm sản. Rừng ngăn nước lũ, chắn gió, chắn cát để bảo vệ mùa màng. Thiên nhiên, đó là biển bạc cung cấp cho con người bao loại hải sản quý giá. Biển còn là đường giao thông thuận lợi nối liền các đại lục từ Đông sang Tây, từ Bắc xuống Nam. Thiên nhiên còn là đất đai cho con người trồng trọt, canh tác. Từ lúa, ngô, khoai, rau, đậu cho đến cam, nho, táo, mận... Có đất trồng trọt, con người mới có lương thực, thực phẩm để duy trì sự sống. Thiên nhiên, đó là nước, là không khí, là mỏ vàng, mỏ sắt, mỏ dầu, mỏ kim cương. Thiên nhiên cung cấp cho con người mọi điều kiện vật chất để không ngừng nâng cao cuộc sống… Tuy nhiên, việc trở thành bạn với muôn loài cũng có mặt trái. Con người sẽ phải đối mặt với những thách thức và nguy hiểm mới mà họ chưa từng trải qua. Điều này còn phụ thuộc vào tình trạng quản lý và chăm sóc thiên nhiên tại địa phương. Đây là một thử thách về mặt vật lý và tinh thần, và nếu không thích nghi tốt, sẽ có rủi ro về sức khỏe và an toàn. Tóm lại, việc trở thành bạn của muôn loài giúp chúng ta có những trải nghiệm thú vị, đồng thời cũng gắn kết mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên.

- Nội dung 2:

Con người từ khi ra đời đã tồn tại cái tôi. Vậy “Phải chăng “cái tôi” là một thế giới?”? Cái tôi trong mỗi người phát triển theo thời gian trong quá trình sống của con người... Khi còn nhỏ người ta ít bị các yếu tố xã hội tác động vào nhận thức về chính mình, nói cách khác, cái tôi được phát triển tương đối độc lập. Nhiều người cho rằng "cái tôi" đại diện cho bản thân của mình, tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ "cái tôi" thực sự là gì và nó có ảnh hưởng ra sao đến cuộc sống của họ. Đôi khi, khi con người quá lạc quan vào "cái tôi", họ trở nên ích kỷ và không thể chấp nhận ý kiến của người khác. Một số người còn sử dụng "cái tôi" để bảo vệ mình khỏi sự tổn thương, khiến cho họ không bao giờ muốn làm chuyện gì đó có thể đem lại rủi ro cho bản thân mình. Tuy nhiên, nếu được sử dụng đúng cách, "cái tôi" cũng có thể giúp con người tự tin và đạt được mục tiêu trong cuộc sống. Khi tạo cho mình được nhiều giá trị, làm cho “cái tôi” của mình đẹp hơn, người ta sẽ cảm thấy tự tin, cởi mở và tìm thấy cũng như tạo ra được nhiều điều tốt đẹp trong cuộc sống. Thấu hiểu được giá trị thật về cái tôi của mình, người ta có thể “là chính mình” và sống thật với mình hơn. Tóm lại, mỗi cá nhân là một thực thể tồn tại, phát triển, sinh ra và mất đi, có sự hình thành và cấu tạo rất riêng biệt, với những giá trị nhất định riêng trong thế giới này, chính vì vậy hãy sống hết mình để bản thân có thể là một người tự do, được sống hồn nhiên yêu đời và hạnh phúc

Xem thêm các bài soạn văn lớp 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Xà bông “con vịt”

Viết văn bản thuyết minh (về một đối tượng) có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận

Thảo luận, tranh luận về một vấn đề trong đời sống

Ôn tập trang 103

Ôn tập cuối học kì 2

 
Đánh giá

0

0 đánh giá