Với giải sách bài tập Lịch Sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch Sử 8. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Lịch Sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
A. Trắc nghiệm
Bài tập 1 trang 76 SBT Lịch Sử 8: Hãy xác định chỉ một phương án đúng.
Câu 1.1 trang 76 SBT Lịch Sử 8: Nguyên nhân sâu xa thúc đẩy thực dân Pháp xâm chiếm Việt Nam là gì?
A. Nhu cầu về thị trường, nguyên liệu, nhân lực,...
B. Nhà Nguyễn thực hiện chính sách cấm đạo Gia-tô và giết giáo sĩ.
C. Nhiều nước phương Tây ráo riết chuẩn bị xâm chiếm Việt Nam.
D. Phong trào đấu tranh chống Triều Nguyễn nổ ra rầm rộ.
Lời giải:
Chọn đáp án A
Câu 1.2 trang 76 SBT Lịch Sử 8: Thực dân Pháp chính thức xâm lược Việt Nam vào thời gian nào?
A. Năm 1857. B. Năm 1858.
C. Năm 1859. D. Năm 1862
Lời giải:
Chọn đáp án B
Câu 1.3 trang 76 SBT Lịch Sử 8: Thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta đầu tiên ở địa phương nào?
A. Hà Nội. B. Thuận An (Huế).
C. Đà Nẵng. D. Gia Định.
Lời giải:
Chọn đáp án C
Câu 1.4 trang 76 SBT Lịch Sử 8: Đến năm 1862, quân Pháp chính thức chiếm được các địa phương nào?
A. Gia Định, Định Tường, Biên Hoà, Vĩnh Long.
B. Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên.
C. Đà Nẵng.
D. Gia Định.
Lời giải:
Chọn đáp án A
A. Ngăn cản phong trào kháng chiến của nhân dân ở Nam Kì.
B. Tập trung lực lượng đàn áp các cuộc khởi nghĩa ở Bắc Kì và Trung Kì.
C. Đề nghị Pháp đưa quân ra Bắc Kì.
D. Cử người thương thuyết với Pháp để chuộc lại ba tỉnh miền Đông Nam Kì.
Lời giải:
Chọn đáp án C
Câu 1.6 trang 76 SBT Lịch Sử 8: Thực dân Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì vào thời gian nào?
A. Năm 1863. B. Năm 1864. C. Năm 1865. D. Năm 1867.
Lời giải:
Chọn đáp án D
A. Trận Cầu Giấy lần thứ nhất (1873).
B. Trận chiến đấu chống quân Pháp của quân triều đình ở cửa ô Thanh Hà (1873).
C. Trận chiến đấu chống quân Pháp tấn công thành Hà Nội lần thứ hai (1882).
D. Trận Cầu Giấy lần thứ hai (1883).
Lời giải:
Chọn đáp án A
A. Quân Pháp ở Bắc Kì rất hoang mang, dao động.
B. Quân Pháp ráo riết chuẩn bị mở cuộc tấn công Thuận An (sát kinh thành Huế).
C. Thực dân Pháp tìm cách thương lượng với Triều đình nhà Nguyễn.
D. Quân Pháp quyết định rút khỏi Bắc Kì.
Lời giải:
Chọn đáp án B
A. Chỉ đạo tiếp tục cuộc chiến đấu để buộc quân Pháp phải rút khỏi Bắc Kì.
B. Vẫn nuôi ảo tưởng về việc thương lượng để quân Pháp trả lại thành Hà Nội.
C. Ngăn cản quân và dân ta chiến đấu chống Pháp.
D. Cầu cứu nhà Thanh (Trung Quốc) giúp đỡ đánh Pháp.
Lời giải:
Chọn đáp án B
Câu 1.10 trang 76 SBT Lịch Sử 8: Với Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884), Triều đình nhà Nguyễn đã
A. thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì.
B. thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Trung Kì.
C. thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và một phần Trung Kì.
D. thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp trên toàn bộ đất nước Việt Nam.
Lời giải:
Chọn đáp án D
A. Chế độ phong kiến Việt Nam đang lâm vào khủng hoảng trầm trọng.
B. Nhân dân Việt Nam đang phải tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
C. Một số văn thân, sĩ phu Việt Nam có điều kiện tham khảo kinh nghiệm của nước ngoài.
D. Nhà Nguyễn chú trọng phát triển kinh tế để tăng cường tiềm lực quốc phòng.
Lời giải:
Chọn đáp án D
Lời giải:
Ghép các thông tin theo thứ tự sau:
1 - E; |
2 - B; |
3 - A; |
4 - C; |
5 - D; |
6 - G. |
Lời giải:
Ghép các thông tin theo thứ tự sau:
1-C; |
2 - A; |
3 - B; |
4 - D. |
Lời giải:
Điền các thông tin theo thứ tự sau:
(1) 1874 |
(2) Hiệp ước Giáp Tuất |
(3) 1883 |
(4) Hiệp ước Hác-măng |
(5) 1884 |
(6) Hiệp ước Pa-tơ-nốt |
B. Tự luận
Bài tập 1 trang 80 SBT Lịch Sử 8: Lập bảng theo gợi ý dưới đây về các sự kiện chính trong quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống Pháp của quân dân ta.
Câu 1.1 trang 80 SBT Lịch Sử 8: Ở Đà Nẵng và Nam Kì từ năm 1858 đến năm 1874
Thời gian |
Quá trình thực dân Pháp xâm lược |
Thái độ và đối sách của Triều đình Huế |
Thái độ và hành động của nhân dân |
Ngày 1-9-1858 |
Liên quân Pháp - Tây Ban Nha mở cuộc tấn công xâm lược Việt Nam ở Đà Nẵng. |
……………………… |
……………………… |
……………………… |
……………………… |
……………………… |
Lời giải:
Thời gian |
Quá trình thực dân Pháp xâm lược |
Thái độ và đối sách của Triều đình Huế |
Thái độ và hành động của nhân dân |
1-9-1858 |
Liên quân Pháp - Tây Ban Nha mở cuộc tấn công xâm lược Việt Nam ở Đà Nẵng. |
Quân đội triều đình dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương kháng cự quyết liệt. |
Nhân dân cùng với quân đội triều đình đẩy lùi nhiều đợt tấn công của quân địch. |
Tháng 2/1859 |
Pháp kéo quân vào phía Nam, đánh chiếm thành Gia Định, rồi đánh rộng ra |
Quân triều đình chống cự yếu ớt rồi tan rã |
Nhân dân địa phương tự động nổi lên đánh giặc. |
Đầu năm 1860 |
Pháp dồn quân sang chiến trường Trung Quốc, ở Gia Định, lực lượng quân Pháp chỉ còn khoảng 1000 quân |
Quân đội triều đình xây dựng và tổ chức phòng thủ trong Đại đồn Chí Hòa. |
Phong trào kháng chiến của nhân dân vẫn diễn ra sôi nổi |
Năm 1861 |
Pháp tấn công Đại đồn Chí Hòa, mở rộng ra đánh chiếm Gia Định |
Quân triều đình chống cự quyết kiệt nhưng thất bại. |
Phong trào kháng chiến của nhân dân vẫn diễn ra sôi nổi |
Năm 1862 |
Pháp đánh chiếm các tỉnh Định Tường, Biên Hòa, Vĩnh Long |
Triều đình kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất |
Phong trào kháng Pháp của nhân dân Đông Nam Kỳ diễn ra sôi nổi và ngày càng lan rộng |
Năm 1867 |
Pháp đánh chiếm 3 tỉnh Tây Nam Kì |
Triều đình bạc nhược, kháng cự yếu ớt. |
Phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân các tỉnh Nam Kì vẫn tiếp diễn ngày càng mạnh mẽ, dưới nhiều hình thức. |
Câu 1.2 trang 80 SBT Lịch Sử 8: Ở Bắc Kì từ năm 1873 đến năm 1874
Thời gian |
Quá trình thực dân Pháp xâm lược |
Thái độ và đối sách của Triều đình Huế |
Thái độ và hành động của nhân dân |
Cuối năm 1873 |
……………………… |
Cử Nguyễn Tri Phương làm Kinh lược sứ Bắc Kì, trực tiếp chỉ huy trận chiến đấu ở thành Hà Nội. |
……………………… |
……………………… |
……………………… |
……………………… |
……………………… |
Lời giải:
Thời gian |
Quá trình thực dân Pháp xâm lược |
Thái độ và đối sách của Triều đình Huế |
Thái độ và hành động của nhân dân |
Cuối năm 1873 |
Pháp đưa quân ra Bắc, dùng vũ lực chiếm thành Hà Nội. Sau đó quân Pháp tỏa đi đánh chiếm các tỉnh Bắc Kỳ. |
Cử Nguyễn Tri Phương làm Kinh lược sứ Bắc Kì, trực tiếp chỉ huy trận chiến đấu ở thành Hà Nội. |
Nhân dân Bắc Kỳ ở khắp nơi nổi dậy đấu tranh chống Pháp, giành được thắng lợi tiêu biểu tại Cầu Giấy. |
Năm 1874 |
Pháp tìm cách thương lượng với nhà Nguyễn; sau khi đạt được mục đích, Pháp rút quân khỏi Bắc Kì |
Kí với thực dân Pháp bản Hiệp ước Giáp Tuất |
Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược và chống lực lượng phong kiến đầu hàng diễn ra sôi nổi. |
Câu 1.3 trang 80 SBT Lịch Sử 8: Ở Bắc Kì từ năm 1882 đến năm 1884
Thời gian |
Quá trình thực dân Pháp xâm lược |
Thái độ và đối sách của Triều đình Huế |
Thái độ và hành động của nhân dân |
Đầu tháng 4-1882 |
……………………… |
……………………… |
Quân ta ở Hà Nội anh dũng chống trả nhưng thất bại. Tổng đốc Hoàng Diệu đã tuẫn tiết để để bảo toàn khí tiết. |
……………………… |
……………………… |
……………………… |
……………………… |
Lời giải:
Thời gian |
Quá trình thực dân Pháp xâm lược |
Thái độ và đối sách của Triều đình Huế |
Thái độ và hành động của nhân dân |
Đầu tháng 4-1882 |
Pháp đưa quân ra Bắc, dùng vũ lực chiếm thành Hà Nội. Sau đó quân Pháp tỏa đi đánh chiếm các tỉnh Bắc Kỳ lần thứ hai |
Quân triều đình ở thành Hà Nội dưới sự chỉ huy của Tổng đốc Hoàng Diệu đã anh dũng chiến đấu nhưng thất bại. |
Quân ta ở Hà Nội anh dũng chống trả nhưng thất bại. Tổng đốc Hoàng Diệu đã tuẫn tiết để để bảo toàn khí tiết. |
Tháng 8/1883 |
Pháp đánh chiếm cửa biển Thuận An |
Kí với thực dân Pháp bản Hiệp ước Hác-măng |
Nhân dân Việt Nam vẫn tiếp tục nổi dậy chống thực dân Pháp ở khắp nơi. |
Tới tháng 6/1884 |
- Chống lại các cuộc nổi dậy của nhân dân Việt Nam; - Điều chỉnh Hiệp ước Hắc-măng để xoa dịu và mua chuộc thêm lực lượng phong kiến đầu hàng. |
Kí với thực dân Pháp bản Hiệp ước Pa-tơ-nốt |
Bài tập 2 trang 81 SBT Lịch Sử 8: Đọc và khai thác các tư liệu sau:
Tư liệu 1. Hiệp ước Nhâm Tuất thừa nhận việc cai quản của Pháp ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì và đảo Côn Lôn; bồi thường cho Pháp 20 triệu quan (ước tính bằng 280 vạn lạng bạc),... Pháp sẽ “trả lại” tỉnh Vĩnh Long khi nào triều đình buộc dân chúng ngừng chống Pháp.
(Theo Đinh Xuân Lâm (Chủ biên), Đại cương lịch sử Việt Nam, Tập II, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr. 26)
Tư liệu 2. Với Hiệp ước Giáp Tuất, tuy phải trả lại Hà Nội nhưng Pháp đã đặt được cơ sở chính trị, kinh tế, quân sự khắp các nơi quan trọng ở Bắc Kì. Hiệp ước năm 1874 báo trước thực dân Pháp nhất định quay trở lại chiếm hằn Hà Nội khi có thời cơ tới.
(Theo Đinh Xuân Lâm (Chủ biên), Đại cương lịch sử Việt Nam, Tập II, Sđd, tr. 44)
Lời giải:
Các từ khóa thể hiện hậu quả của Hiệp ước Nhâm Tuất và Hiệp ước Giáp Tuất:
+ Các từ khóa trong tư liệu 1: thừa nhận việc cai quản của Pháp ở Đông Nam Kì và đảo Côn Lôn; bồi thường cho Pháp 20 triệu quan…
+ Các từ khóa trong tư liệu 2: Pháp đã đặt được cơ sở chính trị, kinh tế, quân sự khắp các nơi quan trọng ở Bắc Kì.
Lời giải:
- Nhận xét về hậu quả của Hiệp ước Nhâm Tuất:
+ Nền độc lập, chủ quyền quốc gia bị xâm phạm nghiêm trọng, do nhà Nguyễn thừa nhận quyền cai trị của thực dân Pháp ở 3 tỉnh Đông Nam Á và đảo Côn Lôn.
+ Kinh tế đất nước suy kiệt do nhà Nguyễn chấp nhận bồi thường 280 vạn lạng bạc cho thực dân Pháp.
+ Thực dân Pháp có nhiều điều kiện thuận lợi để thực hiện các bước xâm lược tiếp theo.
=> Như vậy, việc kí kết Hiệp ước Nhâm Tuất đã mở đầu cho quá trình hòa hoãn, đầu hàng của triều đình nhà Nguyễn trước thực dân Pháp xâm lược; đồng thời, gây nên sự bất bình sâu sắc trong nhân dân Việt Nam.
- Nhận xét về hậu quả của Hiệp ước Giáp Tuất:
+ Các điều khoản trong Hiệp ước Giáp Tuất, đặc biệt là điều khoản: nhà Nguyễn công nhận quyền cai quản của Pháp ở 6 tỉnh Nam Kì,… đã tiếp tục xâm phạm nghiêm trọng đến lãnh thổ, chủ quyền và quyền lợi của dân tộc Việt Nam.
+ Với Hiệp ước Giáp Tuất, thực dân Pháp tuy phải rút quân khỏi Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì, song, Pháp vẫn có điều kiện tiếp tục xây dựng cơ sở để thực hiện các bước xâm lược về sau.
+ Việc triều đình ngày Nguyễn kí bản Hiệp ước Giáp Tuất, cắt thêm đất dâng cho Pháp và công nhận thêm nhiều đặc quyền đặc lợi của chúng ở Việt Nam đã gây nên sự bất bình sâu sắc trong nhân dân Việt Nam. Nhiều cuộc nổi dậy chống triều đình kết hợp với chống thực dân Pháp đã bùng nổ, tiêu biểu nhất là cuộc khởi nghĩa của Trần Tuấn và Đặng Như Mai với khẩu hiệu “Dập dìu trống đánh cờ xiêu/ Phen này quyết đánh cả Triều lẫn Tây”,...
Bài tập 3 trang 82 SBT Lịch Sử 8: Dựa vào kết quả của các bài tập trên, em hãy:
Câu 3.1 trang 82 SBT Lịch Sử 8: Nêu nhận xét về quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp.
Lời giải:
Nhận xét về quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp:
- Thực dân Pháp đã có sự nghiên cứu kĩ lưỡng, chuẩn bị chu đáo cho cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.
- Trong những năm 1858 - 1884, phương thức xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp chủ yếu là: sử dụng sức mạnh quân sự kết hợp với các thủ đoạn chính trị - ngoại giao thâm độc.
- Quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp diễn ra lâu dài là do Pháp vấp phải sự kháng cự quyết liệt của quần chúng nhân dân Việt Nam.
Câu 3.2 trang 82 SBT Lịch Sử 8: Nêu nhận xét về tinh thần chống Pháp của nhân dân ta.
Lời giải:
Nhận xét về tinh thần chống Pháp của nhân dân ta:
- Ngay từ khi Pháp nổ súng tấn công Việt Nam, nhân dân Việt Nam đã anh dũng nổi dậy đấu tranh chống xâm lược. Ngay cả khi triều đình thỏa hiệp, từng bước đầu hàng Pháp, nhân dân vẫn kiên định đấu tranh.
- Mục tiêu đấu tranh của nhân dân Việt Nam dần có sự chuyển biến, từ: đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược sang kết hợp giữa chống thực dân xâm lược và chống phong kiến đầu hàng.
Lời giải:
Đánh giá: từ năm 1858 đến 1884 là quá trình triều đình nhà Nguyễn đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược.
Lời giải:
♦ Không đồng ý với ý kiến: triều đình nhà Nguyễn phải chịu toàn bộ trách nhiệm trong việc để mất nước. Vì: có nhiều nguyên nhân (khách quan và chủ quan) khiến cuộc kháng chiến chống Pháp thất bại của nhân dân Việt Nam thất bại.
- Nguyên nhân khách quan: tương quan lực lượng về mọi mặt giữa Việt Nam và Pháp quá chênh lệch và ngày càng chuyển biến theo chiều hướng có lợi cho Pháp
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Chế độ phong kiến chuyên chế ở Việt Nam lâm vào khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng trên tất cả các lĩnh vực. Điều này khiến cho nội lực đất nước suy yếu, sức dân suy kiệt, do đó, Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong việc đương đầu với một kẻ thù mạnh như Pháp.
+ Triều đình nhà Nguyễn thiếu quyết tâm kháng chiến, phạm nhiều sai lầm cả về đường lối chỉ đạo chiến đấu và đường lối ngoại giao.
+ Các phong trào đấu tranh chống Pháp của quần chúng nhân dân diễn ra lẻ tẻ; có nhiều hạn chế về đường lối và lực lượng lãnh đạo,...
♦ Tuy nhiên, nhà Nguyễn cần chịu trách nhiệm chính, trách nhiệm lớn nhất trong việc để nước ta rơi vào tay Pháp. Vì:
+ Trước vận nước nguy nan, nhiều sĩ phu tiến bộ, đã mạnh dạn đề nghị triều đình cải cách, canh tân đất nước. Tuy nhiên, nhà Nguyễn đã khước từ hoặc thực hiện một cách nửa vời, đồng thời tiếp tục thực hiện những chính sách nội trị, ngoại giao lạc hậu khiến cho sức nước, sức dân suy kiệt.
+ Trong quá trình chiến đấu chống thực dân Pháp xâm lược, nhà Nguyễn đã thiếu quyết tâm kháng chiến, phạm nhiều sai lầm cả về đường lối chỉ đạo chiến đấu và đường lối ngoại giao, dẫn đến việc bỏ lỡ nhiều thời cơ phản công quân Pháp.
Xem thêm lời giải Sách bài tập Lịch sử lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 15: Ấn độ và Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)
Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Bài 18: Phong trào chống Pháp trong những năm 1885 - 1896
Bài 19: Phong trào yêu nước chống Pháp ở Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến năm 1917
Lý thuyết Lịch Sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
1. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1874
a) Nguyên nhân thực dân Pháp xâm lược Việt Nam
- Nguyên nhân sâu xa:
+ Từ giữa thế kỉ XIX, ở Pháp, sự phát triển nhanh của kinh tế tư bản chủ nghĩa đã đặt ra nhu cầu ngày càng lớn về: nguyên liệu, nhân công và thị trường tiêu thụ,…, do đó, Pháp đẩy mạnh việc bành trướng, xâm lược thuộc địa.
+ Việt Nam có vị trí quan trọng trong tuyến đường giao thương quốc tế; giàu tài nguyên thiên nhiên, nhân công dồi dào, và thị trường tiêu thụ rộng. Mặt khác, từ giữa thế kỉ XIX, chế độ phong kiến ở Việt Nam đã bộc lộ những dấu hiệu của sự khủng hoảng, suy yếu trên nhiều lĩnh vực.
- Duyên cớ: triều đình nhà Nguyễn thi hành chính sách “bế quan tỏa cảng”; cấm đạo và đàn áp các giáo sĩ, tín đồ theo đạo Thiên Chúa.
b) Cuộc kháng chiến ở Đà Nẵng và Nam Kì (1858 - 1862)
* Chiến sự ở Đà Nẵng (tháng 9/1858 - tháng 2/1862):
- Chiều ngày 31/8/1858, liên quân Pháp - Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng. Sáng 1/09/1858, Pháp nổ súng tấn công và đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà, mở đầu quá trình xâm lược Việt Nam.
Liên quân Pháp - Tây Ban Nha tấn công Đà Nẵng (tranh vẽ)
- Dưới sự chỉ huy trực tiếp của Nguyễn Tri Phương, nhân dân cùng với quân đội triều đình đẩy lùi nhiều đợt tấn công, cầm chân liên quân Pháp - Tây Ban Nha suốt 5 tháng trên bán đảo Sơn Trà. => Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp bước đầu thất bại.
* Chiến sự ở Đông Nam Kì (tháng 2/1859 - tháng 6/1862):
- Sau thất bại ở Đà Nẵng, Pháp chuyển quân vào Nam Kỳ. Ngày 17/2/1859, quân Pháp tấn công và nhanh chóng chiếm được thành Gia Định. Tuy nhiên, do vấp phải sự kháng cự quyết liệt của nhân dân, nên sau đó, Pháp buộc phải phá thành, rút xuống cố thủ trong các tàu chiến. => Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp thất bại hoàn toàn.
- Năm 1860, do phải san sẻ lực lượng cho các chiến trường khác (ở Trung Quốc, châu Âu,…) nên lực lượng quân Pháp ở Gia Định còn lại rất mỏng. Tuy nhiên, quân đội triều đình không nắm bắt thời cơ, mà vẫn “thủ hiểm”, phòng ngự trong Đại đồn Chí Hòa.
- Đầu năm 1861, sau khi giải quyết được khó khăn, Pháp tập trung lực lượng tấn công Đại đồn Chí Hòa, đánh chiếm Gia Định, tiếp đó, mở rộng đánh chiếm các tỉnh: Định Tường, Biên Hoà, Vĩnh Long.
- Tháng 6/1862, triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp bản Hiệp ước Nhâm Tuất: thừa nhận việc cai quản của Pháp ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì và đảo Côn Lôn; bồi thường cho Pháp 20 triệu phrăng (ước tính bằng 280 vạn lạng bạc)...
- Bất chấp sự hoà hoãn của triều đình, phong trào kháng Pháp của nhân dân Đông Nam Kỳ diễn ra sôi nổi và ngày càng lan rộng. Tiêu biểu là: nghĩa quân của Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Ét-pê-răng của Pháp,…
Chân dung Nguyễn Trung Trực và trận chiến trên sông Nhật tảo (minh họa)
c) Nhân dân Nam Kì tiếp tục kháng chiến (1862 - 1874)
- Sau Hiệp ước Nhâm Tuất, triều đình tập trung lực lượng đàn áp các cuộc khởi nghĩa nông dân ở Bắc Kì và Trung Kì; ngăn cản phong trào kháng chiến của nhân dân Nam Kì.
- Lợi dụng sự bạc nhược của triều đình nhà Nguyễn, năm 1867, thực dân Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam Kì (Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên)
- Phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân các tỉnh Nam Kì vẫn tiếp diễn ngày càng mạnh mẽ, dưới nhiều hình thức. Tiêu biểu là:
+ Nguyễn Trung Trực lãnh đạo nghĩa quân lập căn cứ ở Hòn Chông vượt biển tập kích giặc tại đồn Kiên Giang.
+ Trương Định đã lãnh đạo nghĩa quân lập căn cứ Gò Công, Tân Phước. Sau khi Trương Định qua đời, con trai ông là Trương Quyền tiếp tục đưa quân lên Tây Ninh lập căn cứ, chiến đấu.
+ Một số nhà nho như Nguyễn Đình Chiểu, Phan Văn Trị,... đã dùng thơ văn lên án tội ác của giặc và chế giễu bọn tay sai bán nước, ca ngợi gương chiến đấu hi sinh của nghĩa quân.
+ Ở miền Đông, phong trào kháng chiến tiếp tục bùng nổ trở lại. Nguyễn Hữu Huân bị bắt đi đày, sau khi được thả về lại tiếp tục đứng lên chống Pháp.
- Từ 1867 - 1873, thực dân Pháp từng bước thiết lập bộ máy cai trị ở Nam Kì, dùng Nam Kỳ làm bàn đạp tấn công Cam-pu-chia và tìm cơ hội đánh chiếm hết Việt Nam.
2. Phong trào kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược lan rộng ra cả nước (1873 - 1884)
a) Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược Bắc Kì lần thứ nhất (1873 - 1874)
- Cuối năm 1873, thực dân Pháp của Ph.Gác-ni-ê đưa quân ra Bắc, dùng vũ lực chiếm thành Hà Nội. Sau đó quân Pháp tỏa đi đánh chiếm các tỉnh Bắc Kỳ.
- Quân triều đình ở thành Hà Nội dưới sự chỉ huy của Tổng đốc Nguyễn Tri Phương đã anh dũng chiến đấu nhưng thất bại.
- Nhân dân Bắc Kỳ ở khắp nơi nổi dậy đấu tranh chống Pháp, tiêu biểu là:
+ Cuộc chiến đấu của các đội nghĩa binh dưới sự chỉ huy của cha con Mậu Kiến (Thái Bình), Phạm Văn Nghị (Nam Định),…
+ Tháng 12/1873, quân triều đình phối hợp với quân cờ đen của Lưu Vĩnh Phúc phục kích, tiêu diệt quân Pháp tại Cầu Giấy. Tướng Ph.Gác-ni-ê của Pháp tử trận, quân Pháp hoang mang.
- Giữa lúc tinh thần kháng chiến của nhân dân đang lên cao, năm 1874, nhà Nguyễn tiếp tục kí với Pháp bản Hiệp ước Giáp Tuất, thừa nhận chủ quyền của Pháp ở 6 tỉnh Nam Kì và nhiều điều khoản bất lợi khác.
b) Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược Bắc Kì lần thứ hai (1882 - 1883)
- Tháng 4/1882, Pháp xâm lược Bắc Kỳ lần 2, chiếm được thành Hà Nội và dần dần kiểm soát được toàn bộ các tỉnh thuộc Đồng bằng Bắc Bộ.
- Quân triều đình ở thành Hà Nội dưới sự chỉ huy của Tổng đốc Hoàng Diệu đã anh dũng chiến đấu nhưng thất bại.
- Nhân dân Bắc Kỳ ở khắp nơi nổi dậy đấu tranh chống Pháp, tiêu biểu là: chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai (tháng 5/1883).
c) Thực dân Pháp tấn công Thuận An, nhà Nguyễn đầu hàng (1884):
- Lợi dụng triều đình lục đục khi vua Tự Đức mất, Pháp quyết định đánh thẳng vào Huế, buộc triều Nguyễn phải đầu hàng.
- Tháng 8/1883, Pháp đánh chiếm cửa biển Thuận An (sát kinh thành Huế).
- Triều đình nhà Nguyễn hoảng hốt, cử người tới điều đình và kí với Pháp bản Hiệp ước Hác-măng. Tới tháng 6/1884, nhà Nguyễn tiếp tục kí với Pháp bản Hiệp ước Pa-tơ-nốt. => Việt Nam trở thành thuộc địa của thực dân Pháp.
- Nhân dân Việt Nam vẫn tiếp tục nổi dậy chống thực dân Pháp ở khắp nơi.
3. Trào lưu cải cách nửa sau thế kỉ XIX
a) Bối cảnh
- Ở nửa sau thế kỉ XIX, triều Nguyễn lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng, đất nước suy yếu, lại phải lo đối phó với cuộc xâm lược của thực dân Pháp.
- Một số quan lại, sĩ phu thức thời đã nhận thức rõ sự bảo thủ của triều đình nên đã mạnh dạn đem kinh nghiệm và hiểu biết của bản thân xây dựng các bản điều trần gửi lên triều đình Huế đề nghị thực hiện cải cách.
b) Những đề nghị cải cách ở Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX
- Nguyễn Trường Tộ: từ năm 1863 đến năm 1871, đã gửi lên triều đình nhiều bản điều trần, đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công thương, tài chính, chỉnh đốn võ bị, ngoại giao, cải tổ giáo dục.
- Trần Đình Túc, Phạm Huy Tế, Đinh Văn Điền: năm 1868, đề nghị mở cửa biển Trà Lý (Nam Định), đẩy mạnh khai hoang, khai mỏ, mở mang thương nghiệp, củng cố quốc phòng.
- Viện Thương Bạc: năm 1873, đề nghị mở ba cửa biển ở miền Bắc và miền Trung phát triển ngoại thương.
- Nguyễn Lộ Trạch: gửi các bản "Thời vụ sách" (thượng và hạ) lên vua Tự Đức vào các năm 1877, 1882, đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
Nguyễn Trường Tộ viết các bản điều trần gửi tới triều đình (tranh minh họa)
c) Kết cục, ý nghĩa
* Kết cục:
- Phần lớn các đề nghị cải cách không được triều đình thực hiện hoặc thực hiện một cách thiếu hệ thống, nửa vời. Đến cuối thế kỉ XIX, tất cả những đề nghị cải cách đều thất bại.
- Nguyên nhân thất bại:
+ Thiếu cơ sở kinh tế, xã hội.
+ Vấp phải tư tưởng bảo thủ của triều đình.
+ Không đi sâu vào quần chúng nhân dân,..
b. Ý nghĩa:
- Phản ánh trình độ nhận thức của một bộ phận người Việt Nam hiểu biết, thức thời.
- Tạo nên những tiền đề thiết yếu cho sự chuyển biến trong đời sống tư tưởng, văn hoá, xã hội Việt Nam và làm dấy lên một phong trào Duy tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX.