20 câu Trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 17 (Kết nối tri thức) có đáp án: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884

4.2 K

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Trắc nghiệm Lịch sử lớp 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884 sách Kết nối tri thức. Bài viết gồm 20 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm Lịch sử 8. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884. Mời các bạn đón xem:

Trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884

Phần 1. 20 câu trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884

Câu 1. Thực dân Pháp dựa vào duyên cớ nào để tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam?

A. Triều đình nhà Nguyễn thi hành chính sách cấm đạo Công giáo.

B. Nhà Nguyễn không cho tàu của thương nhân Pháp vào tránh bão.

C. Nhà Nguyễn tịch thu và đốt thuốc phiện của thương nhân Pháp.

D. Triều đình nhà Nguyễn vi phạm điều khoản trong Hiệp ước Véc-xai.

Đáp án đúng là: A

Lấy cớ triều đình nhà Nguyễn thi hành chính sách “bế quan tỏa cảng”; cấm đạo và đàn áp các giáo sĩ, tín đồ theo đạo Thiên Chúa, thực dân Pháp đã tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.

Câu 2. Tháng 9/1858, thực dân Pháp tấn công bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng), mở đầu quá trình xâm lược Việt Nam với sự giúp sức của quân đội nước nào?

A. Anh.

B. Tây Ban Nha.

C. Đức.

D. Bồ Đào Nha.

Đáp án đúng là: B

Chiều ngày 31/8/1858, liên quân Pháp - Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng. Sáng 1/09/1858, Pháp nổ súng tấn công và đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng), mở đầu quá trình xâm lược Việt Nam.

Câu 3. Người chỉ huy quân dân Việt Nam chiến đấu chống lại quân Pháp tại Đà Nẵng (tháng 9/1858 - tháng 2/1859) là

A. Nguyễn Lâm.

B. Tôn Thất Thuyết.

C. Hoàng Diệu.

D. Nguyễn Tri Phương.

Đáp án đúng là: D

Trước hành động xâm lược của thực dân Pháp, quân dân Đà nẵng dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương đã kháng cự quyết liệt, bước đầu làm thất bại kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp.

Câu 4. Hiệp ước nào đánh dấu việc triều đình nhà Nguyễn chính thức thừa nhận quyền cai quản của thực dân Pháp ở ba tỉnh Đông Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và đảo Côn Lôn?

A. Hiệp ước Nhâm Tuất.    

B. Hiệp ước Giáp Tuất.

C. Hiệp ước Hác-măng. 

D. Hiệp ước Pa-tơ-nốt.

Đáp án đúng là: A

Tháng 6/1862, triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp bản Hiệp ước Nhâm Tuất, chính thức thừa nhận quyền cai quản của thực dân Pháp ở ba tỉnh Đông Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và đảo Côn Lôn.

Câu 5. Nguyên nhân nào khiến quân đội nhà Nguyễn không giành được thắng lợi trên chiến trường Gia Định (năm 1860)?

A. Thiếu sự ủng hộ của quần chúng nhân dân.

B. Sai lầm về đường lối chỉ đạo chiến đấu.

C. Lực lượng ít; vũ khí chiến đấu thô sơ, lạc hậu.

D. Quân Pháp chiếm ưu thế áp đảo về lực lượng.

Đáp án đúng là: B

- Quân đội nhà Nguyễn không giành được thắng lợi trên chiến trường Gia Định (1860) do sai lầm về đường lối chỉ đạo chiến đấu. Điều này được thể hiện qua việc: triều đình nhà Nguyễn không nhìn thấy được những bất lợi, khó khăn của kẻ thù (Pháp) nên đã không chủ động tấn công, mà vẫn kiên trì “thủ hiểm” trong Đại đồn Chí Hòa. Do đó, gần 1000 quân Pháp vẫn yên ổn ngay bên cạnh phòng tuyến của quân đội triều đình (với lực lượng từ 10.000 - 12.000 quân).

Câu 6. Căn cứ chiến đấu chính của nghĩa quân do Trương Định chỉ huy được đặt ở

A. Bãi Sậy (Hưng Yên).

B. Hai Sông (Hải Dương).

C. Phồn Xương (Yên Thế).

D. Gò Công (Tân Hòa).

Đáp án đúng là: D

Căn cứ chiến đấu chính của nghĩa quân do Trương Định chỉ huy được đặt ở Gò Công (Tân Hòa).

Câu 7. Ai là tác giả của câu nói nổi tiếng: “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam, thì mới hết người Nam đánh Tây”?

A. Nguyễn Trung Trực.

B. Trương Định.

C. Võ Duy Dương.

D. Nguyễn Hữu Huân.

Đáp án đúng là: A

Nguyễn Trung Trực lãnh đạo nhân dân nổi dậy chống lại thực dân Pháp xâm lược. Khi bị giặc bắt, đưa ra hành hình, ông vẫn khẳng khái tuyên bố : “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam, thì mới hết người Nam đánh Tây”

Câu 8. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam ở sáu tỉnh Nam Kì trong những năm 1862 - 1874 thất bại là do

A. tương quan lực lượng không có lợi cho Việt Nam.

B. phe chủ chiến trong triều đình nhà Nguyễn đã đầu hàng.

C. triều đình nhà Nguyễn đã hoàn toàn đầu hàng quân Pháp.

D. thực dân Pháp có sự giúp sức, hỗ trợ của Tây Ban Nha.

Đáp án đúng là: A

- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam ở sáu tỉnh Nam Kì trong những năm 1862 - 1874 thất bại do tương quan lực lượng không có lợi cho nhân dân Việt Nam:

+ Pháp có tiềm lực mạnh về kinh tế - quân sự; có ưu thế vượt trội về vũ khí, phương tiện chiến tranh; lực lượng quân viễn chinh đông đảo, được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp.

+ Lực lượng trong các phong trào đấu tranh của nhân dân Nam Kì chủ yếu là nông dân chưa qua huấn luyện, chưa quen với việc binh đao: vũ khí thô sơ, lạc hậu.

Câu 9. Tháng 11/1873, quân triều đình nhà Nguyễn phối hợp với quân Cờ Đen của Lưu Vĩnh Phúc, thực hiện cuộc phục kích quân Pháp tại

A. Tiên Du (Bắc Ninh).

B. Kim Sơn (Ninh Bình).

C. Cầu Giấy (Hà Nội).

D. Tiền Hải (Nam Định).

Đáp án đúng là: C

Tháng 11/1873, quân triều đình nhà Nguyễn phối hợp với quân Cờ Đen của Lưu Vĩnh Phúc, thực hiện cuộc phục kích quân Pháp tại Cầu Giấy (Hà Nội).

Câu 10. Nhân vật lịch sử nào được đề cập đến trong câu đố dân gian sau?

“Đố ai đánh trống phất cờ

Giữa thành Hà Nội trong giờ nguy nan

Rồi khi trúc trẻ, ngói tan

Mượn dây oan nghiệt, giải oan anh hùng?”

A. Hoàng Diệu.

B. Phan Thanh Giản.

C. Nguyễn Lâm.

D. Nguyễn Tri Phương.

Đáp án đúng là: A

- Câu đố dân gian đề cập đến Tổng đốc Hoàng Diệu:

+ Tháng 4/1882, Pháp xâm lược Bắc Kỳ lần 2, chiếm được thành Hà Nội và dần dần kiểm soát được toàn bộ các tỉnh thuộc Đồng bằng Bắc Bộ.

+ Quân triều đình ở thành Hà Nội dưới sự chỉ huy của Tổng đốc Hoàng Diệu đã anh dũng chiến đấu nhưng thất bại. Tổng đốc Hoàng Diệu đã tuẫn tiết trong vườn Võ Miếu để bảo toàn khí tiết.

Câu 11. Tháng 8/1883, triều đình nhà Nguyễn tiếp tục kí với Pháp bản hiệp ước nào sau đây?

A. Hiệp ước Nhâm Tuất.    

B. Hiệp ước Giáp Tuất.

C. Hiệp ước Hác-măng. 

D. Hiệp ước Pa-tơ-nốt.

Đáp án đúng là: C

Tháng 8/1883, triều đình nhà Nguyễn tiếp tục kí với Pháp bản Hiệp ước Hác-măng.

Câu 12. Thực dân Pháp cơ bản hoàn thành công cuộc xâm lược Việt Nam sau khi

A. kí với nhà Nguyễn hai bản hiệp ước Hácmăng và Patơnốt.

B. triệt hạ được mọi hành động của phái chủ chiến trong triều đình.

C. dập tắt được các cuộc đấu tranh yêu nước của nhân dân Việt Nam.

D. thiết lập được bộ máy cai trị của chính quyền thực dân ở khắp ba kì.

Đáp án đúng là: A

Thực dân Pháp cơ bản hoàn thành công cuộc xâm lược Việt Nam sau khi kí với nhà Nguyễn hai bản hiệp ước Hácmăng và Patơnốt.

Câu 13. Nhận xét nào dưới đây không đúng về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam (1858 - 1884)?

A. Góp phần làm chậm quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp.

B. Lan rộng từ Bắc vào Nam, dần quy tụ thành các trung tâm kháng chiến lớn.

C. Chuyển từ chống ngoại xâm sang chống ngoại xâm và phong kiến đầu hàng.

D. Đấu tranh quyết liệt, song còn lẻ tẻ, chưa tạo thành một phong trào thống nhất.

Đáp án đúng là: D

- Nhận xét B không đúng. Vì:

+ Cuộc chiến đấu của nhân dân Việt Nam lan rộng từ Nam ra Bắc - theo tiến trình xâm lược của thực dân Pháp.

+ Tuy các phong trào đấu tranh chống Pháp diễn ra sôi nổi, nhưng thiếu sự thống nhất, chưa tạo thành các trung tâm kháng chiến lớn hay phong trào đấu tranh chung trong cả nước.

Câu 14. Người chỉ huy quân đội Pháp trong cuộc tấn công Bắc Kì lần thứ hai (1882 - 1883) là

A. Ri-vi-e.

B. Cuốc-bê.

C. Gác-ni-ê.

D. Giăng Đuy-puy.

Đáp án đúng là: A

Tháng 4/1882, lấy cớ triều đình nhà Nguyễn vi phạm Hiệp ước Giáp Tuất, quân Pháp do H. Ri-vi-e cầm đầu đã đổ bộ lên Hà Nội.

Câu 15. So với triều đình nhà Nguyễn, tinh thần chống Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam (1858 - 1884) có điểm gì khác biệt?

A. Khuất phục trước uy vũ của Pháp, ngừng các hoạt động đấu tranh.

B. Có sự phối hợp với thực dân Pháp để lật đổ triều đình nhà Nguyễn.

C. Đấu tranh chống Pháp đến cùng, không chịu sự chi phối của triều đình.

D. Không kiên định, bị phân hóa thành hai bộ phận chủ hòa và chủ chiến.

Đáp án đúng là: B

So với triều đình nhà Nguyễn, tinh thần chống Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam (1858 - 1884) có điểm khác biệt là: kiên quyết đấu tranh chống Pháp đến cùng, không chịu sự chi phối của triều đình.

Câu 16. Nội dung nào không phản ánh đúng tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX?

A. Nhà Nguyễn thực hiện các chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời.

B. Chế độ phong kiến lâm vào khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng.

C. Thực dân Pháp ráo riết mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.

D. Chế độ phong kiến Việt Nam đang ở giai đoạn phát triển đỉnh cao.

Đáp án đúng là: D

- Bối cảnh Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX:

+ Nhà Nguyễn thực hiện các chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời.

+ Chế độ phong kiến lâm vào khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng.

+ Thực dân Pháp ráo riết mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.

Câu 17. Năm 1872, Viện Thương Bạc đã tấu xin triều đình nhà Nguyễn

A. đặt lãnh sự tại Hương Cảng để giao thiệp với nước ngoài.

B. mở các cơ sở buôn bán ở cửa biển Trà Lí (Nam Định).

C. chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

D. mở cửa biển ở miền Bắc và Trung để giao thương với bên ngoài.

Đáp án đúng là: D

Năm 1872, Viện Thương Bạc đã tấu xin triều đình nhà Nguyễn mở cửa biển ở miền Bắc và Trung để giao thương với bên ngoài.

Câu 18. Người dân lên vua Tự Đức các bản Thời vụ sách (vào năm 1877 và 1882) là

A. Trần Đình Túc.

B. Nguyễn Trường Tộ.

C. Phạm Phú Thứ.

D. Nguyễn Lộ Trạch.

Đáp án đúng là: D

Trong những năm 1877 - 1882, Nguyễn Lộ Trạch đã viết các bản Thời Vụ sách lên vua Tự Đức, đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

Câu 19. Một trong những sĩ phu tiêu biểu trong phong trào cải cách, canh tân đất nước ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX là

A. Đinh Công Tráng.

B. Tôn Thất Thuyết.

C. Nguyễn Trường Tộ.   

D. Nguyễn Đình Chiểu.

Đáp án đúng là: C

Một trong những sĩ phu tiêu biểu trong phong trào cải cách, canh tân đất nước ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX là Nguyễn Trường Tộ.

Câu 20. Các tư tưởng cải cách canh tân đất nước cuối thế kỉ XIX đã có ý nghĩa quan trọng trong việc

A. hình thành của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản ở Việt Nam.

B. chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX.

C. thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của Việt Nam theo con đường tư bản chủ nghĩa.

D. đưa xã hội Việt Nam thoát khỏi sự bế tắc của chế độ thuộc địa nửa phong kiến.

Đáp án đúng là: B

Các tư tưởng cải cách canh tân đất nước cuối thế kỉ XIX đã có ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX.

Phần 2. Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884

I. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1874

1. Nguyên nhân thực dân Pháp xâm lược Việt Nam

- Nguyên nhân sâu xa:

+ Từ giữa thế kỉ XIX, ở Pháp, sự phát triển nhanh của kinh tế tư bản chủ nghĩa đã đặt ra nhu cầu ngày càng lớn về: nguyên liệu, nhân công và thị trường tiêu thụ,…, do đó, Pháp đẩy mạnh việc bành trướng, xâm lược thuộc địa.

+ Việt Nam có vị trí quan trọng trong tuyến đường giao thương quốc tế; giàu tài nguyên thiên nhiên, nhân công dồi dào, và thị trường tiêu thụ rộng. Mặt khác, từ giữa thế kỉ XIX, chế độ phong kiến ở Việt Nam đã bộc lộ những dấu hiệu của sự khủng hoảng, suy yếu trên nhiều lĩnh vực.

- Duyên cớ: triều đình nhà Nguyễn thi hành chính sách “bế quan tỏa cảng”; cấm đạo và đàn áp các giáo sĩ, tín đồ theo đạo Thiên Chúa.

2. Cuộc kháng chiến ở Đà Nẵng và Nam Kì (1858 - 1862)

* Chiến sự ở Đà Nẵng (tháng 9/1858 - tháng 2/1862):

- Chiều ngày 31/8/1858, liên quân Pháp - Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng. Sáng 1/09/1858, Pháp nổ súng tấn công và đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà, mở đầu quá trình xâm lược Việt Nam.

Lý thuyết Lịch Sử 8 Kết nối tri thức Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884

Liên quân Pháp - Tây Ban Nha tấn công Đà Nẵng (tranh vẽ)

- Dưới sự chỉ huy trực tiếp của Nguyễn Tri Phương, nhân dân cùng với quân đội triều đình đẩy lùi nhiều đợt tấn công, cầm chân liên quân Pháp - Tây Ban Nha suốt 5 tháng trên bán đảo Sơn Trà. => Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp bước đầu thất bại.

* Chiến sự ở Đông Nam Kì (tháng 2/1859 - tháng 6/1862):

- Sau thất bại ở Đà Nẵng, Pháp chuyển quân vào Nam Kỳ. Ngày 17/2/1859, quân Pháp tấn công và nhanh chóng chiếm được thành Gia Định. Tuy nhiên, do vấp phải sự kháng cự quyết liệt của nhân dân, nên sau đó, Pháp buộc phải phá thành, rút xuống cố thủ trong các tàu chiến. => Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp thất bại hoàn toàn.

Lý thuyết Lịch Sử 8 Kết nối tri thức Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884

- Năm 1860, do phải san sẻ lực lượng cho các chiến trường khác (ở Trung Quốc, châu Âu,…) nên lực lượng quân Pháp ở Gia Định còn lại rất mỏng. Tuy nhiên, quân đội triều đình không nắm bắt thời cơ, mà vẫn “thủ hiểm”, phòng ngự trong Đại đồn Chí Hòa.

- Đầu năm 1861, sau khi giải quyết được khó khăn, Pháp tập trung lực lượng tấn công Đại đồn Chí Hòa, đánh chiếm Gia Định, tiếp đó, mở rộng đánh chiếm các tỉnh: Định Tường, Biên Hoà, Vĩnh Long.

- Tháng 6/1862, triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp bản Hiệp ước Nhâm Tuất: thừa nhận việc cai quản của Pháp ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì và đảo Côn Lôn; bồi thường cho Pháp 20 triệu phrăng (ước tính bằng 280 vạn lạng bạc)...

- Bất chấp sự hoà hoãn của triều đình, phong trào kháng Pháp của nhân dân Đông Nam Kỳ diễn ra sôi nổi và ngày càng lan rộng. Tiêu biểu là: nghĩa quân của Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Ét-pê-răng của Pháp,…

Lý thuyết Lịch Sử 8 Kết nối tri thức Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884

Chân dung Nguyễn Trung Trực và trận chiến trên sông Nhật tảo (minh họa)

3. Nhân dân Nam Kì tiếp tục kháng chiến (1862 - 1874)

- Sau Hiệp ước Nhâm Tuất, triều đình tập trung lực lượng đàn áp các cuộc khởi nghĩa nông dân ở Bắc Kì và Trung Kì; ngăn cản phong trào kháng chiến của nhân dân Nam Kì.

- Lợi dụng sự bạc nhược của triều đình nhà Nguyễn, năm 1867, thực dân Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam Kì (Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên)

Lý thuyết Lịch Sử 8 Kết nối tri thức Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884

- Phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân các tỉnh Nam Kì vẫn tiếp diễn ngày càng mạnh mẽ, dưới nhiều hình thức. Tiêu biểu là:

+ Nguyễn Trung Trực lãnh đạo nghĩa quân lập căn cứ ở Hòn Chông vượt biển tập kích giặc tại đồn Kiên Giang.

+ Trương Định đã lãnh đạo nghĩa quân lập căn cứ Gò Công, Tân Phước. Sau khi Trương Định qua đời, con trai ông là Trương Quyền tiếp tục đưa quân lên Tây Ninh lập căn cứ, chiến đấu.

+ Một số nhà nho như Nguyễn Đình Chiểu, Phan Văn Trị,... đã dùng thơ văn lên án tội ác của giặc và chế giễu bọn tay sai bán nước, ca ngợi gương chiến đấu hi sinh của nghĩa quân.

+ Ở miền Đông, phong trào kháng chiến tiếp tục bùng nổ trở lại. Nguyễn Hữu Huân bị bắt đi đày, sau khi được thả về lại tiếp tục đứng lên chống Pháp. 

- Từ 1867 - 1873, thực dân Pháp từng bước thiết lập bộ máy cai trị ở Nam Kì, dùng Nam Kỳ làm bàn đạp tấn công Cam-pu-chia và tìm cơ hội đánh chiếm hết Việt Nam.

II. Phong trào kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược lan rộng ra cả nước (1873  - 1884)

1. Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược Bắc Kì lần thứ nhất (1873 - 1874)

- Cuối năm 1873, thực dân Pháp của Ph.Gác-ni-ê đưa quân ra Bắc, dùng vũ lực chiếm thành Hà Nội. Sau đó quân Pháp tỏa đi đánh chiếm các tỉnh Bắc Kỳ.

- Quân triều đình ở thành Hà Nội dưới sự chỉ huy của Tổng đốc Nguyễn Tri Phương đã anh dũng chiến đấu nhưng thất bại.

Lý thuyết Lịch Sử 8 Kết nối tri thức Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884

- Nhân dân Bắc Kỳ ở khắp nơi nổi dậy đấu tranh chống Pháp, tiêu biểu là:

+ Cuộc chiến đấu của các đội nghĩa binh dưới sự chỉ huy của cha con Mậu Kiến (Thái Bình), Phạm Văn Nghị (Nam Định),…

+ Tháng 12/1873, quân triều đình phối hợp với quân cờ đen của Lưu Vĩnh Phúc phục kích, tiêu diệt quân Pháp tại Cầu Giấy. Tướng Ph.Gác-ni-ê của Pháp tử trận, quân Pháp hoang mang.

- Giữa lúc tinh thần kháng chiến của nhân dân đang lên cao, năm 1874, nhà Nguyễn tiếp tục kí với Pháp bản Hiệp ước Giáp Tuất, thừa nhận chủ quyền của Pháp ở 6 tỉnh Nam Kì và nhiều điều khoản bất lợi khác.

2. Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược Bắc Kì lần thứ hai (1882 - 1883)

- Tháng 4/1882, Pháp xâm lược Bắc Kỳ lần 2, chiếm được thành Hà Nội và dần dần kiểm soát được toàn bộ các tỉnh thuộc Đồng bằng Bắc Bộ.

- Quân triều đình ở thành Hà Nội dưới sự chỉ huy của Tổng đốc Hoàng Diệu đã anh dũng chiến đấu nhưng thất bại.

- Nhân dân Bắc Kỳ ở khắp nơi nổi dậy đấu tranh chống Pháp, tiêu biểu là: chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai (tháng 5/1883).

Lý thuyết Lịch Sử 8 Kết nối tri thức Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884

3. Thực dân Pháp tấn công Thuận An, nhà Nguyễn đầu hàng (1884):

- Lợi dụng triều đình lục đục khi vua Tự Đức mất, Pháp quyết định đánh thẳng vào Huế, buộc triều Nguyễn phải đầu hàng.

- Tháng 8/1883, Pháp đánh chiếm cửa biển Thuận An (sát kinh thành Huế).

- Triều đình nhà Nguyễn hoảng hốt, cử người tới điều đình và kí với Pháp bản Hiệp ước Hác-măng. Tới tháng 6/1884, nhà Nguyễn tiếp tục kí với Pháp bản Hiệp ước Pa-tơ-nốt. => Việt Nam trở thành thuộc địa của thực dân Pháp.

- Nhân dân Việt Nam vẫn tiếp tục nổi dậy chống thực dân Pháp ở khắp nơi.

Lý thuyết Lịch Sử 8 Kết nối tri thức Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884

III. Trào lưu cải cách nửa sau thế kỉ XIX

1. Bối cảnh

- Ở nửa sau thế kỉ XIX, triều Nguyễn lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng, đất nước suy yếu, lại phải lo đối phó với cuộc xâm lược của thực dân Pháp.

- Một số quan lại, sĩ phu thức thời đã nhận thức rõ sự bảo thủ của triều đình nên đã mạnh dạn đem kinh nghiệm và hiểu biết của bản thân xây dựng các bản điều trần gửi lên triều đình Huế đề nghị thực hiện cải cách.

2. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX

- Nguyễn Trường Tộ: từ năm 1863 đến năm 1871, đã gửi lên triều đình nhiều bản điều trần, đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công thương, tài chính, chỉnh đốn võ bị, ngoại giao, cải tổ giáo dục.

- Trần Đình Túc, Phạm Huy Tế, Đinh Văn Điền: năm 1868, đề nghị mở cửa biển Trà Lý (Nam Định), đẩy mạnh khai hoang, khai mỏ, mở mang thương nghiệp, củng cố quốc phòng.

- Viện Thương Bạc: năm 1873, đề nghị mở ba cửa biển ở miền Bắc và miền Trung phát triển ngoại thương.

- Nguyễn Lộ Trạch: gửi các bản "Thời vụ sách" (thượng và hạ) lên vua Tự Đức vào các năm 1877, 1882, đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

Lý thuyết Lịch Sử 8 Kết nối tri thức Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884

Nguyễn Trường Tộ viết các bản điều trần gửi tới triều đình (tranh minh họa)

3. Kết cục, ý nghĩa

* Kết cục:

- Phần lớn các đề nghị cải cách không được triều đình thực hiện hoặc thực hiện một cách thiếu hệ thống, nửa vời. Đến cuối thế kỉ XIX, tất cả những đề nghị cải cách đều thất bại.

- Nguyên nhân thất bại:

+ Thiếu cơ sở kinh tế, xã hội.

+ Vấp phải tư tưởng bảo thủ của triều đình.

+ Không đi sâu vào quần chúng nhân dân,..

4. Ý nghĩa:

- Phản ánh trình độ nhận thức của một bộ phận người Việt Nam hiểu biết, thức thời.

- Tạo nên những tiền đề thiết yếu cho sự chuyển biến trong đời sống tư tưởng, văn hoá, xã hội Việt Nam và làm dấy lên một phong trào Duy tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX.

Xem thêm các bài Trắc nghiệm Lịch sử lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Trắc nghiệm Bài 15: Ấn độ và Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX

Đánh giá

0

0 đánh giá