Với giải sách bài tập Lịch Sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX) sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch Sử 8. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Lịch Sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)
A. Trắc nghiệm
Bài tập 1 trang 72 SBT Lịch Sử 8: Hãy xác định chỉ một phương án đúng.
A. Đất nước được chia thành Bắc đạo, Nam đạo và Tây đạo.
B. Đất nước được chia thành Bắc Thành, Gia Định Thành và phủ Thừa Thiên.
C. Đất nước được chia làm 29 tỉnh và phủ Thừa Thiên.
D. Đất nước được chia thành 30 tỉnh và 1 phủ (Thừa Thiên).
Lời giải:
Chọn đáp án D
Câu 1.2 trang 72 SBT Lịch Sử 8: Bộ luật được ban hành dưới thời vua Gia Long có tên gọi là gì?
A. Quốc triều hình luật. C. Hình thư.
B. Hoàng Việt luật lệ. D. Hình luật.
Lời giải:
Chọn đáp án B
Câu 1.3 trang 72 SBT Lịch Sử 8: Một trong những chính sách đối ngoại nổi bật của Triều Nguyễn là
A. Duy trì mối quan hệ hoà hiếu với các nước láng giềng.
B. Khước từ quan hệ và giao thương với các nước Âu - Mỹ, kể cả nước Pháp.
C. Khước từ mối quan hệ với nhà Thanh (Trung Quốc).
D. Thực hiện chính sách bang giao hoà hiếu với nhiều nước trên thế giới.
Lời giải:
Chọn đáp án B
A. Triều Nguyễn có quy định ngặt nghèo về thuế, mẫu mã,...
B. Chính sách bế quan toả cảng của Triều Nguyễn.
C. Hầu hết các thợ giỏi bị bắt vào làm việc trong các quan xưởng.
D. Thiên tai, dịch bệnh khiến người dân phải bỏ làng đi phiêu tán.
Lời giải:
Chọn đáp án D
Câu 1.5 trang 72 SBT Lịch Sử 8: Nét nổi bật của tình hình xã hội dưới Triều Nguyễn là gì?
A. Xảy ra nhiều cuộc nổi dậy chống lại ách áp bức, bóc lột của địa chủ phong kiến.
B. Xảy ra hàng trăm cuộc nổi dậy của nhân dân chống Triều đình nhà Nguyễn.
C. Một số giai cấp, tầng lớp mới được hình thành.
D. Xã hội ổn định và phát triển.
Lời giải:
Chọn đáp án B
A. Phật giáo. B. Đạo giáo. C. Công giáo. D. Hồi giáo.
Lời giải:
Chọn đáp án C
A. Cửu đỉnh ở Kinh thành Huế.
B. chùa Tây Phương (Hà Nội).
C. Kinh thành Huế.
D. đình làng Đình Bảng (Bắc Ninh).
Lời giải:
Chọn đáp án C
Câu 1.8 trang 72 SBT Lịch Sử 8: Bản đồ Việt Nam được vẽ dưới Triều vua Minh Mạng có tên gọi là
A. Đại Nam nhất thống toàn đồ.
B. Hồng Đức bản đồ.
C. An Nam tứ chí lộ đồ thư.
D. Việt Nam nhất thống toàn đồ.
Lời giải:
Chọn đáp án A
1. .......(1)........, nhà Nguyễn được thành lập, kinh đô đặt ở ........(2)........
2. Bộ Hoàng Việt luật lệ được ban hành nhằm bảo vệ uy quyền tuyệt đối của......(3)...... và củng cố trật tự phong kiến,...
3. Những năm .....(4)......., một cuộc cải cách hành chính được tiến hành dưới Triều vua Minh Mạng.
4. Dưới thời Nguyễn, nhiều trung tâm buôn bán nổi tiếng từ thời kì trước như Thăng Long, Phố Hiến, Thanh Hà, Hội An ..........(5).........
5. Dưới Triều Nguyễn, nhiều cuộc nổi dậy của nông dân, thợ thuyền, binh lính,... đã nổ ra nhằm chống lại .........(6)........
6. Dưới thời Nguyễn, phần lớn các tác phẩm văn học có giá trị được sáng tác bằng ..(7)..........
7. Dưới Triều Nguyễn, Nhà nước tiếp tục ........(8)........ chủ quyền đối với quần qorin ub đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
8. Kinh thành Huế xây dựng dưới thời Nguyễn, được UNESCO ghi danh là .... (9)............
Lời giải:
1. Năm 1802, nhà Nguyễn được thành lập, kinh đô đặt ở Phú Xuân (Huế).
2. Bộ Hoàng Việt luật lệ được ban hành nhằm bảo vệ uy quyền tuyệt đối của nhà vua và củng cố trật tự phong kiến,...
3. Những năm 1831 - 1832, một cuộc cải cách hành chính được tiến hành dưới Triều vua Minh Mạng.
4. Dưới thời Nguyễn, nhiều trung tâm buôn bán nổi tiếng từ thời kì trước như Thăng Long, Phố Hiến, Thanh Hà, Hội An… sa sút dần.
5. Dưới Triều Nguyễn, nhiều cuộc nổi dậy của nông dân, thợ thuyền, binh lính,... đã nổ ra nhằm chống lại triều đình
6. Dưới thời Nguyễn, phần lớn các tác phẩm văn học có giá trị được sáng tác bằng chữ Nôm.
7. Dưới Triều Nguyễn, Nhà nước tiếp tục xác lập và thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
8. Kinh thành Huế xây dựng dưới thời Nguyễn, được UNESCO ghi danh là Di sản văn hoá thế giới.
Lời giải:
Ghép các thông tin theo thứ tự sau:
1 - A, C, E, I;
2 - B, D, G.
B. Tự luận
Lĩnh vực |
Tình hình nổi bật |
Kinh tế |
................................................. |
- Nông nghiệp |
................................................. |
- Thủ công nghiệp, thương nghiệp |
................................................. |
Xã hội |
................................................. |
Lời giải:
Lĩnh vực |
Tình hình nổi bật |
Kinh tế |
|
- Nông nghiệp |
+ Nhà Nguyễn đã quan tâm đến việc tổ chức khai hoang, di dân lập ấp, lập đồn điền ở nhiều tỉnh phía bắc và phía nam,.... + Địa chủ, cường hào bao chiếm ruộng đất nền nông dân vẫn không có ruộng để cày cấy, phải lưu vong. Ở các tỉnh phía bắc, lụt lội, hạn hán xảy ra thường xuyên. |
- Thủ công nghiệp, thương nghiệp |
- Thủ công nghiệp: + Có những cải tiến nhất định về kĩ thuật. Nghề khai mỏ được đầy mạnh. + Chính sách bắt thợ giỏi vào làm trong các quan xưởng và những quy định ngặt nghèo về mẫu mã của nhà nước phong kiến đã khiến cho một số ngành, nghề thủ công không phát triển được. - Thương nghiệp: + Hoạt động buôn bán trong nước và với nước ngoài ngày càng tăng. + Chính sách thuế khóa nặng nề và bế quan tỏa cảng của nhà nước đã kìm hãm sự phát triển của thương nghiệp. |
Xã hội |
- Cuộc sống cơ cực của người dân và các mâu thuẫn xã hội khác đã làm bùng nổ nhiều cuộc nổi dậy chống nhà Nguyễn. - Lực lượng tham gia vào những cuộc đấu tranh này gồm nông dân, thợ thuyền, binh lính, nhà nho, nhân dân các dân tộc thiểu số. |
Bài tập 2 trang 75 SBT Lịch Sử 8
Lời giải:
Học sinh căn cứ vào những nội dung sau để vẽ sơ đồ:
- Văn học:
+ Dòng văn học viết với nhiều tác phẩm có giá trị.
+ Văn học dân gian được thể hiện dưới nhiều hình thức.
- Nghệ thuật:
+ Nghệ thuật biểu diễn: Nhã nhạc, quan họ, hát ví, hát cò lả,...
+ Hội họa phát triển với nhiều dòng tranh dân gian.
+ Kiến trúc, điêu khắc phát triển.
- Tôn giáo:
+ Phật giáo tiếp tục phát triển.
+ Các giáo sĩ phương Tây tích cực truyền bá Công giáo.
- Khoa học:
+ Nhiều công sử học được biên soạn.
+ Nhiều bộ địa lí và địa lí lịch sử có giá trị được biên soạn.
+ Tác phẩmy dược học nổi tiếng là: Hải Thượng y tông tâm lĩnh…
Lời giải:
Em ấn tượng nhất: tác phẩm Truyện Kiều của đại thi hào Nguyễn Du. Vì:
- Truyện Kiều là tác phẩm tiêu biểu nhất của thể loại truyện Nôm trong văn học trung đại Việt Nam. Khi viết Truyện Kiều, Nguyễn Du có dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc). Tuy nhiên, phần sáng tạo của Nguyễn Du là rất lớn, chính sự sáng tạo này đã làm nên giá trị của kiệt tác Truyện Kiều.
- Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo; là tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người; lên án, tố cáo những thế lực xấu xa; đồng thời khẳng định, đề cao tài năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người như: quyền sống, tự do, công lí, tình yêu và hạnh phúc...
- Tác phẩm Truyện Kiều là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học dân tộc trên các phương diện ngôn ngữ, thể loại. Với Truyện Kiều, ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao rực rỡ; nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bậc, từ nghệ thuật dẫn chuyện đến nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí con người.
- Kiệt tác Truyện Kiều hàng trăm năm nay đã được lưu truyền rộng rãi và có sức chinh phục lớn đối với mọi tầng lớp độc giả. Tác phẩm đã được dịch ra nhiều thứ tiếng và được giới thiệu ở nhiều nước trên thế giới.
Lời giải:
- Đồng ý với quan điểm: Nhà Nguyễn đã để lại di sản văn hoá đồ sộ. Vì:
+ Dưới thời Nguyễn, nhân dân Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu lớn trên các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, khoa học,… trong đó, có nhiều tác phẩm hoặc công trình có giá trị, ví dụ như: Truyện Kiều của Nguyễn Du; bộ sách Gia Định thành thông chí của Trịnh Hoài Đức; Khâm định Việt sử thông giám cương mục của Quốc sử quán triều Nguyễn;…
+ Nhiều di sản văn hóa dưới thời Nguyễn đã được Tổ chức UNESCO ghi nhận là di sản văn hóa thế giới, ví dụ như: quần thể cố đô Huế; Nhã nhạc cung đình,…
Bài tập 4 trang 76 SBT Lịch Sử 8: Đọc các tư liệu dưới đây:
Tư liệu 1. Năm 1833, Giám mục Ta-be đã xác nhận: Quần đảo Pa-ra-xen, mà người Việt gọi là Cát Vàng hay Hoàng Sa đã được chiếm cứ bởi người Việt xứ Đàng Trong. Hoàng đế Gia Long xét thấy đúng lúc phải vượt biển để tiếp thâu quần đảo Hoàng Sa, vào năm 1816, Ngài đã long trọng treo tại đó lá cờ của xứ Đàng Trong. (Theo Hãn Nguyên Nguyễn Nhã, Những bằng chứng về chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, Sđd, tr. 61)
Tư liệu 2. Bộ Công tâu: Cương giới mặt biển nước ta có xứ [đảo] Hoàng Sa rất là hiểm yếu. Hằng năm nên phái người đi dò xét để thuộc đường biển... Vua y lời tâu. Sai Phạm Hữu Nhật đem binh thuyền đi. Chuẩn cho mang theo mười bài gỗ đến nơi đó dựng làm dấu, ghi khắc những chữ: “Minh Mạng thứ 17, năm Bính Thân [1836], Thuỷ quân Chánh đội trưởng Suất đội Phạm Hữu Nhật, vâng mệnh đi Hoàng Sa trông nom đo đạc đến đây lưu dấu để ghi nhớ.
(Theo Quốc sử quán Triều Nguyễn, Đại Nam thực lục, Tập bốn, NXB Giáo dục, 2004, tr. 851, 867)
Dựa vào hai tư liệu trên em có nhận định gì về Triều Nguyễn? Chỉ ra những dẫn chứng từ tư liệu chứng minh cho nhận định của em.
Lời giải:
- Ngay từ thời vua Gia Long, ông đã rất chú trọng việc khẳng định chủ quyền và có những hoạt động thực thi chủ quyền tại quần đảo Hoàng Sa (Bãi Cát Vàng): cử người vượt biển quản lí quần đảo Hoàng Sa, treo cờ khẳng định chủ quyền tại quần đảo này.
- Đến thời vua Minh Mạng, ông tiếp tục đẩy mạnh hoạt động thực thi và khẳng định chủ quyền ở quần đảo Hoàng Sa: cử binh thuyền do viên Chánh đội trưởng Thuỷ quân chỉ huy để thăm dò đường biển ra Hoàng Sa, đo đạc, cắm mốc chủ quyền để ghi nhớ,...
Lời giải:
(*) Tham khảo:
- Tiếp nối chính quyền chúa Nguyễn và nhà Tây Sơn, nhà Nguyễn tiếp tục đẩy mạnh việc thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, thông qua những hoạt động cụ thể, như:
+ Đặt hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa trong cơ cấu hành chính của Việt Nam.
+ Tái lập lại hai hải đội Hoàng Sa và Bắc Hải, biên chế nằm trong lực lượng quân đội, với nhiệm vụ thực thi chủ quyền của Việt Nam trên cả hai quần đảo này.
+ Đo đạc thủy trình, vẽ bản đồ, cắm cờ khẳng định chủ quyền, dựng miếu thờ và trồng cây xanh,… tại quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
- Các hoạt động khai phá, chiếm lĩnh, xác lập và thực thi chủ quyền của nhà Nguyễn tại hai hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa đã tạo nhiều cơ sở lịch sử vững chắc cho hoạt động đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Mặt khác, những nỗ lực của vua Nguyễn trong việc thực thi và bảo vệ chủ quyền biển đảo (nói chung) và hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa (nói riêng) là một trong số những di sản đồ sộ mà nhà Nguyễn để lại cho dân tộc. Nó góp phần giúp chúng ta xây dựng một cách nhìn nhận mới về vị trí, vai trò của dòng họ Nguyễn trong lịch sử.
Xem thêm lời giải Sách bài tập Lịch sử lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 15: Ấn độ và Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)
Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Bài 18: Phong trào chống Pháp trong những năm 1885 - 1896
Bài 19: Phong trào yêu nước chống Pháp ở Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến năm 1917
Lý thuyết Lịch Sử 8 Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)
1. Nhà Nguyễn thành lập và củng cố quyền thống trị
a) Sự thành lập Vương triều Nguyễn
- Sau khi vua Quang Trung qua đời (1792), nhà Tây Sơn suy yếu, do: mất đi một trụ cột quan trọng; mâu thuẫn nội bộ ngày càng sâu sắc; uy tín bị giảm sút,…
- Năm 1802, được sự ủng hộ của địa chủ ở Gia Định, Nguyễn Ánh đã đánh bại triều Tây Sơn, lập ra triều Nguyễn, lấy niên hiệu là Gia Long, đặt kinh đô ở Phú Xuân (Huế).
Chân dung vua Gia Long (tranh vẽ)
b) Nhà Nguyễn củng cố quyền thống trị
- Sau khi lên ngôi hoàng đế, Nguyễn Ánh thâu tóm mọi quyền lực, từng bước củng cố chế độ quân chủ trung ương tập quyền, lãnh thổ đất nước được thống nhất.
- Năm 1815, nhà Nguyễn ban hành bộ Hoàng Việt luật lệ (Luật Gia Long), với các điều luật bảo vệ quyền uy tuyệt đối của nhà vua, củng cố trật tự phong kiến, trấn áp mọi âm mưu chống lại chính quyền.
- Với cuộc Cải cách Minh Mạng, bộ máy quản lí nhà nước từ Trung ương xuống địa phương càng được hoàn thiện. Cả nước được chia thành 30 tỉnh và 1 phủ (Thừa Thiên).
- Về đối ngoại:
+ Thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo với nhà Thanh.
+ Khước từ quan hệ và giao thương với các nước Âu - Mỹ, kể cả Pháp;
+ Thi hành chính sách cấm đạo gay gắt (bắt đầu từ thời Minh Mạng).
2. Tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX
a) Kinh tế
- Về nông nghiệp:
+ Nhà Nguyễn đã quan tâm đến việc tổ chức khai hoang, di dân lập ấp, lập đồn điền ở nhiều tỉnh phía bắc và phía nam,....
+ Địa chủ, cường hào bao chiếm ruộng đất nền nông dân vẫn không có ruộng để cày cấy, phải lưu vong. Ở các tỉnh phía bắc, lụt lội, hạn hán xảy ra thường xuyên.
- Thủ công nghiệp:
+ Có những cải tiến nhất định về kĩ thuật. Nghề khai mỏ được đầy mạnh.
+ Chính sách bắt thợ giỏi vào làm trong các quan xưởng và những quy định ngặt nghèo về mẫu mã của nhà nước phong kiến đã khiến cho một số ngành, nghề thủ công không phát triển được.
Cửu đỉnh đúc năm 1837 (Tử Cấm Thành, Huế)
- Thương nghiệp:
+ Hoạt động buôn bán trong nước và với nước ngoài ngày càng tăng.
+ Chính sách thuế khóa nặng nề và bế quan tỏa cảng của nhà nước đã kìm hãm sự phát triển của thương nghiệp. Nhiều đô thị, trung tâm buôn bán nổi tiếng từ thời kì trước như Thăng Long, Phố Hiến, Thanh Hà, Hội An dần bị sa sút.
Đồng tiền Minh Mạng thông bảo
b) Xã hội
- Cuộc sống cơ cực của người dân và các mâu thuẫn xã hội khác đã làm bùng nổ nhiều cuộc nổi dậy chống nhà Nguyễn.
- Lực lượng tham gia vào những cuộc đấu tranh này gồm nông dân, thợ thuyền, binh lính, nhà nho, nhân dân các dân tộc thiểu số.
- Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu:
+ Khởi nghĩa của Phan Bá Vành (1821 - 1827) ở Thái Bình.
+ Khởi nghĩa của Lê Duy Lương (1833) ở Ninh Bình.
+ Khởi nghĩa của Nông Văn Vân (1833 - 1835) ở Cao Bằng.
+ Khởi nghĩa của Cao Bá Quát (1854 - 1856) ở Hà Nội.
3. Sự phát triển của văn hoá Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX
a) Văn học:
- Dòng văn học viết với nhiều tác phẩm có giá trị, phần lớn được sáng tác bằng chữ Nôm như: Truyện Kiều của Nguyễn Du; thơ Nôm của Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan, Cao Bá Quát...
- Văn học dân gian được thể hiện dưới nhiều hình thức: tục ngữ, ca dao, truyện Nôm dài, truyện tiếu lâm,...
- Nội dung cơ bản của các tác phẩm văn học là phản ánh cuộc sống lao khát vọng của nhân dân, phê phán thói hư, tật xấu của xã hội phong kiến.
* Nghệ thuật:
- Nghệ thuật biểu diễn:
+ Nhã nhạc (nhạc cung đình) đến thời Nguyễn phát triển đến đỉnh cao.
+ Văn nghệ dân gian xuất hiện hàng loạt làn điệu dân ca như: quan họ, hát ví, hát cò lả,...
- Hội họa phát triển với nhiều dòng tranh dân gian, tiêu biểu là tranh Đông Hồ (Bắc Ninh), tranh Hàng Trống, tranh Kim Hoàng (Hà Nội),...
- Kiến trúc, điêu khắc phát triển với các công trình nổi tiếng như: kinh thành Huế, chùa Thiên Mụ, Cửu đỉnh (Thừa Thiên Huế), chùa Tây Phương và tượng 18 vị La Hán (Hà Nội), đình làng Đình Bảng (Bắc Ninh),...
Ngọ Môn, Hoàng thành Huế
b) Tôn giáo:
- Phật giáo tiếp tục phát triển.
- Các giáo sĩ phương Tây tích cực truyền bá Công giáo. Số người theo Công giáo ngày càng đông, vì thế nhà thờ mọc lên ở khắp nơi.
c) Khoa học:
- Nhiều công sử học được biên soạn. Tiêu biểu là: Khâm định Việt sử thông giám cương mục, Đại Nam thực lục (Quốc sử quán triều Nguyễn), Lịch triều hiến chương loại chí (Phan Huy Chú),…
- Một số bộ địa lí và địa lí lịch sử có giá trị như: Nhất thống địa dư chí (Lê Quang Định), Gia Định thành thông chí (Trịnh Hoài Đức),... được biên soạn.
- Y dược học nổi tiếng với bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh của danh y Lê Hữu Trác.
4. Quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của nhà Nguyễn
- Thời Gia Long:
+ Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh Quảng Ngãi.
+ Năm 1803, triều đình lập lại hai đội Hoàng Sa và Bắc Hải, biên chế nằm trong lực lượng quân đội, với nhiệm vụ thực thi chủ quyền của Việt Nam trên cả hai quần đảo này.
- Thời Minh Mạng, hoạt động thực thi chủ quyền trên quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa tiếp tục được đẩy mạnh:
+ Việc đo đạc kết hợp với vẽ bản đồ được quan tâm thực hiện, nhà vua đã cho dựng miếu thờ và trồng cây xanh ở quần đảo Hoàng Sa,...
+ Năm 1838, Quốc sử quán triều Nguyễn đã cho vẽ bản đồ Đại Nam nhất thống toàn đồ thể hiện quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa thuộc lãnh thổ Việt Nam.
Biển Đông có quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa được khắc trên Cửu đỉnh