Với lời giải SBT Hoá học 10 trang 6 chi tiết trong Bài 1: Nhập môn Hóa học sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Hoá học 10. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Hoá học lớp 10 Bài 1: Nhập môn Hóa học
Bài 1.5 trang 6 SBT Hóa học 10: Hiện tượng nào sau đây là hiện tượng vật lí, hiện tượng nào là hiện tượng hóa học?
a. Vào mùa hè, băng ở hai cực Trái Đất tan dần.
b. Thổi hơi thở của chúng ta vào nước vôi trong làm nước vôi trong vẩn đục.
c. Đốt cháy đường mía tạo thành chất màu đen và có mùi khét
d. Sắt bị nam châm hút ra khỏi hỗn hợp gồm bột sắt (iron) và lưu huỳnh (sulfur).
e. Đun nóng hỗn hợp gồm sắt và lưu huỳnh trong ống nghiệm. Hỗn hợp nóng sáng lên và chuyển dần thành chất rắn màu đen.
Lời giải:
- Hiện tượng vật lí: hiện tượng chất biến đổi nhưng không tạo thành chất khác.
Vậy hiện tượng vật lí là:
a. Vào mùa hè, băng ở hai cực Trái Đất tan dần.
d. Sắt bị nam châm hút ra khỏi hỗn hợp gồm bột sắt (iron) và lưu huỳnh (sulfur).
- Hiện tượng hóa học: hiện tượng chất biến đổi tạo thành chất mới.
Vậy hiện tượng hóa học là:
b. Thổi hơi thở của chúng ta vào nước vôi trong làm nước vôi trong vẩn đục.
c. Đốt cháy đường mía tạo thành chất màu đen và có mùi khét
e. Đun nóng hỗn hợp gồm sắt và lưu huỳnh trong ống nghiệm. Hỗn hợp nóng sáng lên và chuyển dần thành chất rắn màu đen.
Bài 1.6 trang 6 SBT Hóa học 10: Hãy phân tích và chỉ ra ở giai đoạn nào diễn ra quá trình biến đổi vật lí, giai đoạn nào diễn ra quá trình biến đổi hóa học trong các hiện tượng sau: “Khi sản xuất vôi sống, người ta đập đá vôi thành những cục nhỏ có kích thước thích hợp cho vào lò nung, nung đá vôi ta được vôi sống và khí carbonic. Khuấy vôi sống với ít nước ta được nước vôi đặc, thêm nước vào nước vôi đặc ta được nước vôi loãng.”
Lời giải:
- Quá trình biến đổi vật lí:
+ người ta đập đá vôi thành những cục nhỏ có kích thước thích hợp.
+ thêm nước vào nước vôi đặc ta được nước vôi loãng.
- Quá trình biến đổi hóa học:
+ nung đá vôi ta được vôi sống và khí carbonic.
+ khuấy vôi sống với ít nước ta được nước vôi đặc.
Bài 1.7 trang 6 SBT Hóa học 10: Thanh sắt được nung nóng, dát mỏng, kéo dài thành dây sắt. Sau đó tiếp tục nung nóng dây sắt thì thu được chất bột màu nâu. Hãy chỉ ra đâu là hiện tượng vật lí, đâu là hiện tượng hóa học
Lời giải:
- Hiện tượng vật lí: Thanh sắt được nung nóng, dát mỏng, kéo dài thành dây sắt.
- Hiện tượng hóa học: Tiếp tục nung nóng dây sắt thì thu được chất bột màu nâu.
Bài 1.8 trang 6 SBT Hóa học 10: Hãy lập sơ đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức “Bài 1. Nhập môn hóa học” trong SGK.
Lời giải:
Học sinh tham khảo sơ đồ tư duy sau:
Bài 1.9 trang 6 SBT Hóa học 10:
Dữ liệu sử dụng cho bài tập 1.9 và 1.10.
Để nghiên cứu thành phần hóa học, hoạt tính kháng oxi hóa và hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu vỏ chanh, các nhà nghiên cứu đã thực hiện các công việc sau:
* Tìm hiểu về cây chanh, công dụng và tác dụng dược lí của chanh cũng như hoạt tính kháng oxi hóa, kháng vi sinh vật của nó thông qua các công bố khoa học trong và ngoài nước.
* Thu hái mẫu vỏ chanh tại vườn chanh.
* Khảo sát sự trích li tinh dầu bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước.
* Thử hoạt tính kháng oxi hóa, thử hoạt tính kháng vi sinh vật.
Hãy cho biết trong nghiên cứu trên, các nhà nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu nào? Hãy chỉ ra phương pháp sử dụng cho mỗi công việc trên.
Lời giải:
Bài 1.10 trang 6 SBT Hóa học 10:
Dữ liệu sử dụng cho bài tập 1.9 và 1.10.
Để nghiên cứu thành phần hóa học, hoạt tính kháng oxi hóa và hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu vỏ chanh, các nhà nghiên cứu đã thực hiện các công việc sau:
* Tìm hiểu về cây chanh, công dụng và tác dụng dược lí của chanh cũng như hoạt tính kháng oxi hóa, kháng vi sinh vật của nó thông qua các công bố khoa học trong và ngoài nước.
* Thu hái mẫu vỏ chanh tại vườn chanh.
* Khảo sát sự trích li tinh dầu bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước.
* Thử hoạt tính kháng oxi hóa, thử hoạt tính kháng vi sinh vật.
Hãy chỉ rõ các bước nghiên cứu trong nghiên cứu trên tương ứng với những bước nào trong phương pháp nghiên cứu hóa học.
Lời giải:
- Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu thành phần hóa học, hoạt tính kháng oxi hóa và hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu vỏ chanh.
- Bước 2: Nêu giả thuyết khoa học: Tinh dầu vỏ chanh có hoạt tính kháng oxi hóa và hoạt tính kháng khuẩn.
- Bước 3: Thực hiện nghiên cứu (lí thuyết, thực nghiệm, ứng dụng):
+ Tìm hiểu về cây chanh, công dụng và tác dụng dược lí của chanh cũng như hoạt tính kháng oxi hóa, kháng vi sinh vật của nó thông qua các công bố khoa học trong và ngoài nước.
+ Thu hái mẫu vỏ chanh tại vườn chanh.
+ Khảo sát sự trích li tinh dầu bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước.
+ Thử hoạt tính kháng oxi hóa, thử hoạt tính kháng vi sinh vật.
- Bước 4: Viết báo cáo: thảo luận kết quả và kết luận vấn đề:
+ So sánh các chỉ số vật lí, thành phần hóa học, hoạt tính kháng oxi hóa, kháng vi sinh vật của tinh dầu vỏ chanh Úc, Mỹ và vỏ chanh giấy.
+ Công bố: tinh dầu vỏ chanh giấy có đường kính vòng vô khuẩn cao nhất, sau đó đến tinh dầu vỏ chanh Mỹ và thấp nhất là tinh dầu vỏ chanh Úc. Nổi bật nhất là tinh dầu vỏ chanh giấy cho đường kính vòng vô khuẩn cao nhất với vi khuẩn thử nghiệm Shigella flexneri NCDC 2747 – 7.
Xem thêm các bài giải sách bài tập Hoá học 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác: