Theo em, nội dung nào sau đây là quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử

308

Với giải Luyện tập 1 trang 101 Kinh tế Pháp luật lớp 11 Cánh diều chi tiết trong Bài 14: Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập KTPL 11. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập KTPL lớp 11 Bài 14: Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử

Luyện tập 1 trang 101 KTPL 11: Theo em, nội dung nào sau đây là quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử? Vì sao?

A. Công dân Việt Nam 18 tuổi là có quyền bầu cử.

B. Công dân thực hiện quyền bầu cử và ứng cử theo nguyên tắc bình đẳng.

C. Công dân thực hiện quyền ứng cử bằng hình thức duy nhất là tự ứng cử.

D. Công dân đang thi hành hình phạt tù theo bản án của Toà án không có quyền bầu cử.

E. Công dân là đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp phải có đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.

Lời giải:

- Đáp án đúng là: D; E

- Vì:

+ Theo quy định tại điều 30 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp thì người đang chấp hành hình phạt tù sẽ không được ghi tên vào danh sách cử tri. Trường hợp đã có tên trong danh sách cử tri nhưng thời điểm bỏ phiếu chấp hành hình phạt tù sẽ bị UBND cấp xã xóa tên khỏi danh sách cử tri.

+ Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp phải có đầy đủ các tiêu chuẩn như sau:

▪ Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp...

▪ Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.

▪ Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư...

▪ Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín.

▪ Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.

Bài tập vận dụng:

Câu 1. Trong trường hợp dưới đây, chủ thể nào đã vi phạm quy định pháp luật về quyền bầu cử của công dân?

Trường hợp. Là thành viên của Tổ bầu cử, ông K được phân công nhiệm vụ phát thẻ cử tri cho nhân dân. Khi đến nhà anh A, ông K chỉ phát thẻ cử tri cho anh và chị B (vợ anh A) mà không phát cho bà Q (mẹ anh A). Sau khi nhận được thắc mắc ông K giải thích: Bà Q không biết chữ nên ông K không ghi tên bà Q vào danh sách cử tri của xã.

A. Anh A.

B. Chị B.

C. Ông K.

D. Bà Q.

Đáp án đúng là: C

Trong trường hợp trên, ông K đã vi phạm quy định pháp luật về quyền bầu cử của công dân.

Câu 2. Tại một điểm bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, ông C là cán bộ hưu trí nhờ và được chị T kiểm tra lại thông tin trong phiếu bầu mà anh A vừa viết hộ theo ý của ông. Sau đó, mỗi người tự tay bỏ phiếu của mình vào hòm phiếu rồi ra về. Ông C và chị T cùng vi phạm nguyên tắc bầu cử nào sau đây?

A. Công khai.

B. Trực tiếp.

C. Bỏ phiếu kín.

D. Cùng hợp tác.

Đáp án đúng là: C

Trong trường hợp trên, ông C và chị T cùng vi phạm nguyên tắc bỏ phiếu kín trong bầu cử.

Câu 3. Tại thời điểm bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, công dân vi phạm nguyên tắc bầu cử trong trường hợp nào sau đây?

A. Kiểm tra niêm phong hòm phiếu.

B. Giám sát hoạt động bầu cử.

C. Bỏ phiếu thay cử tri vắng mặt.

D. Nghiên cứu lí lịch ứng cử viên.

Đáp án đúng là: C

Tại thời điểm bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, công dân vi phạm nguyên tắc bầu cử trong trường hợp bỏ phiếu thay cử tri vắng mặt.

Đánh giá

0

0 đánh giá