Giải SGK Kinh tế Pháp luật 11 Bài 16 (Cánh diều): Quyền và nghĩa vụ công dân về bảo vệ Tổ quốc

4.1 K

Lời giải bài tập Giáo dục Kinh tế Pháp luật lớp 11 Bài 16: Quyền và nghĩa vụ công dân về bảo vệ Tổ quốc sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Kinh tế Pháp luật 11 Bài 1 từ đó học tốt môn KTPL 11.

Giải bài tập KTPL lớp 11 Bài 16: Quyền và nghĩa vụ công dân về bảo vệ Tổ quốc

Mở đầu trang 111 KTPL 11: Em hãy chia sẻ suy nghĩ của mình về khẩu hiệu “Bảo vệ Tổ quốc là sự nghiệp của toàn dân”.

Lời giải:

(*) Tham khảo:

- Xuất phát từ truyền thống dựng nước và giữ nước hào hùng của dân tộc, thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc luôn là trách nhiệm thiêng liêng của mỗi công dân, trở thành ý thức của mỗi người Việt Nam. Sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN) là sự nghiệp của toàn dân đã được kiểm nghiệm trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, lịch sử đấu tranh của nhân dân lao động.

- Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, nhân dân Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất đấu tranh, chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược, khẳng định độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và quyền dân tộc tự quyết, lựa chọn con đường phát triển của dân tộc mình. Trong thời đại ngày nay, con đường đó là "độc lập dân tộc gắn liền với CNXH", "bảo vệ Tổ quốc gắn liền với bảo vệ chế độ XHCN".

- Bảo vệ Tổ quốc, xây dựng nền quốc phòng toàn dân là quan điểm cơ bản xuyên suốt của Hiến pháp nước ta, thuộc trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, toàn dân, của cả hệ thống chính trị, trong đó lực lượng vũ trang làm nòng cốt. Vấn đề quốc phòng trở thành hoạt động của cả nước, tạo nên sức mạnh tổng hợp, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng nhằm giữ vững hòa bình, đẩy lùi, ngăn chặn các hoạt động gây chiến của kẻ thù và sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược dưới mọi quy mô, hình thức.

Giải Kinh tế Pháp luật 11 trang 113

1. Pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc

Câu hỏi trang 113 KTPL 11: Em hãy xác định các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc trong các thông tin trên.

Lời giải:

Các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ bảo Tổ quốc của công dân trong Hiến pháp năm 2013, Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, Luật Biên phòng Việt Nam năm 2020, Luật Công an nhân dân năm 2018.

Câu hỏi trang 113 KTPL 11: Căn cứ vào thông tin, em hãy nhận xét việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của từng chủ thể về bảo vệ Tổ quốc trong các trường hợp trên.

Lời giải:

Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của các chủ thể trong 3 trường hợp:

+ Trường hợp 1: V đã thực hiện đúng các quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015. Cụ thể, V đã tự nguyện đăng kí khám tuyển, xin tạm hoãn việc học để tham gia nghĩa vụ quân sự.

+ Trường hợp 2: Ông D đã thực hiện đúng các quy định của Hiến pháp năm 2013 về quyền và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của công dân thông qua việc tích cực thực hiện tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội đến người dân.

+ Trường hợp 3: Gia đình anh A tham gia bảo vệ biên giới đã thực hiện đúng quy định của Luật Biên phòng Việt Nam năm 2020.

Giải Kinh tế Pháp luật 11 trang 114

2. Hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc

Câu hỏi trang 114 KTPL 11: Căn cứ vào hai thông tin, em hãy xác định nội dung hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc của anh T, ông P và bố mẹ M trong các tỉnh huống trên.

Lời giải:

Hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc trong các tình huống:

- Tình huống 1: Hành vi của anh T là trốn tránh, chống đối, không chấp hành nghĩa vụ quân sự khi đã có lệnh gọi nhập ngũ.

- Tình huống 2: Hành vi bỏ sót tên của ông P là cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của anh Q theo quy định của pháp luật.

- Tình huống 3: Việc mẹ M không đồng ý việc nhập ngũ của con trai có thể dẫn đến việc cản trở, chống đối việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Câu hỏi trang 114 KTPL 11: Theo em, hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc của anh T, ông P và bố mẹ M dẫn tới những hậu quả gì?

Lời giải:

Hành vi của anh T, ông P và mẹ M có thể bị kỉ luật, cảnh cáo, phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm được quy định trong Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 và Bộ luật Hình sự năm 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Giải Kinh tế Pháp luật 11 trang 115

Luyện tập

Luyện tập 1 trang 115 KTPL 11: Theo em, hành vi nào sau đây là thực hiện quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc?

A. Anh B là sinh viên đại học nhưng vẫn đăng kí thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.

B. Ông D là cán bộ xã nên đã can thiệp cho cháu mình được hoãn nghĩa vụ quân sự dù không thuộc trường hợp pháp luật quy định.

C. Anh M luôn tích cực kết hợp cùng bộ đội biên phòng tham gia tuần tra biên giới.

D. Bà K đã giấu lệnh gọi nhập ngũ của con trai vì muốn con tiếp tục đi làm phụ giúp kinh tế cho gia đình.

E. Chị N là hội viên của Hội phụ nữ xã X đã tích cực tham gia tuyên truyền Luật Nghĩa vụ quân sự cho mọi người ở địa phương.

Lời giải:

Hành vi thực hiện quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc là: A, C, E.

Luyện tập 2 trang 115 KTPL 11: Q cho rằng việc bảo vệ Tổ quốc trong thời bình hiện nay là mỗi công dân chỉ cần tích cực tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự. Nhưng V là bạn của Q lại không đồng ý với lí do việc thực hiện nghĩa vụ quân sự chỉ là một hoạt động tham gia bảo vệ Tổ quốc của công dân.

Em đồng tình với ý kiến của bạn nào? Vì sao?

Lời giải:

Bảo vệ Tổ quốc theo quy định của pháp luật được thực hiện qua nhiều việc làm khác nhau của công dân. Do vậy, ý kiến của V là hoàn toàn đúng vì ngoài việc tham gia nghĩa vụ quân sự, công dân còn có thể tham gia bảo vệ Tổ quốc bằng việc tham gia tuyên truyền pháp luật, giữ gìn trật tự xã hội,...

Luyện tập 3 trang 115 KTPL 11: Là học sinh lớp 11 nhưng P rất tích cực tham gia hoạt động tuyên truyền Luật Nghĩa vụ quân sự của địa phương. P cho rằng, thông qua hoạt động tuyên truyền thì bản thân sẽ hiểu rõ hơn quyền và nghĩa vụ của công dân trong bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, bố mẹ của P không cho con tham gia vì muốn con tập trung học tập.

Em hãy nhận xét suy nghĩ, hành vi của P và bố mẹ của P.

Lời giải:

- Suy nghĩ và hành vi của P là đúng với quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc.

- Việc bố mẹ P không cho con tham gia hoạt động tuyên truyền Luật Nghĩa vụ quân sự của địa phương là cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc.

Luyện tập 3 trang 115 KTPL 11: Là học sinh lớp 11 nhưng P rất tích cực tham gia hoạt động tuyên truyền Luật Nghĩa vụ quân sự của địa phương. P cho rằng, thông qua hoạt động tuyên truyền thì bản thân sẽ hiểu rõ hơn quyền và nghĩa vụ của công dân trong bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, bố mẹ của P không cho con tham gia vì muốn con tập trung học tập.

Nếu là P, em sẽ giải thích như thế nào để bổ mẹ hiểu và tôn trọng việc thực hiện quyền và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của mình.

Lời giải:

Nếu là P, em sẽ giải thích cho bố mẹ hiểu quyền và nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc được quy định trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật. Việc tham gia hoạt động tuyên truyền Luật Nghĩa vụ quân sự của địa phương là phù hợp với lứa tuổi.

Luyện tập 4 trang 115 KTPL 11: Sau khi được địa phương đề nghị tham gia lực lượng dân quân tự vệ, anh A rất tích cực tham gia các hoạt động huấn luyện, bảo vệ môi trường tại địa phương. Vợ của anh A cũng tạo điều kiện cho chồng tham gia các hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ vì cho rằng đây là nhiệm vụ của mỗi người dân.

Em hãy nhận xét về thái độ, hành vi của vợ chồng anh A.

Lời giải:

Thái độ và hành vi của vợ chồng anh A đã thực hiện đúng quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc.

Luyện tập 5 trang 115 KTPL 11: Tốt nghiệp Trung học phổ thông, H có nguyện vọng tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân. Tuy nhiên, khi H chia sẻ nguyện vọng của mình với K là bạn thân thì K lại cho rằng, H nên đi làm sẽ tốt hơn cho tương lai.

Em hãy nhận xét suy nghĩ, lời nói của H và K.

Lời giải:

- Suy nghĩ và lời nói của H thể hiện ý thức tích cực của công dân trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc.

- Suy nghĩ và lời nói của K thể hiện chưa nhận thức đầy đủ quyền và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của công dân.

Luyện tập 5 trang 115 KTPL 11: Tốt nghiệp Trung học phổ thông, H có nguyện vọng tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân. Tuy nhiên, khi H chia sẻ nguyện vọng của mình với K là bạn thân thì K lại cho rằng, H nên đi làm sẽ tốt hơn cho tương lai.

Nếu là H, em sẽ giải thích cho K thế nào để bạn thấy được nghĩa vụ của công dân trong tham gia bảo vệ Tổ quốc.

Lời giải:

Nếu là H, em sẽ giải thích cho K hiểu, mỗi công dân đều có trách nhiệm tham gia bảo vệ Tổ quốc trong độ tuổi theo quy định của pháp luật. Do đó, việc H tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân xong mới đi làm là phù hợp với quy định của pháp luật.

Vận dụng

Vận dụng 1 trang 115 KTPL 11: Em hãy sưu tầm và viết bài về một tấm gương tích cực thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc.

Lời giải:

(*) Tham khảo: tấm gương ông Lê Xuân Mao - Chủ tịch Hội người cao tuổi xã Ea Ning, huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk

Thời gian qua, phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk luôn được duy trì và phát huy hiệu quả, có được những thành tích đó, không thể không kể đến các tấm gương điển hình tiên tiến là những người cao tuổi, cựu chiến binh hay lão thành cách mạng, trong đó có ông Lê Xuân Mao (sinh năm 1956), Chủ tịch Hội người cao tuổi xã Ea Ning, huyện Cư Kuin.

Trước đây, thôn 17, xã Ea Ning là địa bàn khá phức tạp về ANTT, ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân còn thấp, tội phạm hoạt động có chiều hướng gia tăng về tính chất và mức độ. Khi đó, ông Lê Xuân Mao với vai trò là trưởng thôn đã phát huy tinh thần nhiệt huyết, trách nhiệm, gương mẫu đi đầu trong việc xây dựng và thực hiện mô hình “Khu dân cư an toàn, bình yên không tội phạm và tệ nạn xã hội”. Ông đã chủ động tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền, phát động phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu, trò chuyện, lắng nghe ý kiến đóng góp của người dân nhằm hạn chế những xích mích trong cuộc sống, nâng cao tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, thắt chặt tình làng nghĩa xóm. Đặc biệt, ông đã vận động, tổ chức cho 100% người dân ký cam kết không để người thân trong gia đình vi phạm pháp luật.

Từ năm 2014 đến nay, thông qua công tác tuyên truyền, phát động ông Lê Xuân Mao đã vận động Nhân dân giao nộp 05 khẩu súng tự chế, 09 vũ khí thô sơ (dao, mã tấu…); phối hợp với các ban ngành, đoàn thể của xã, thôn tiến hành gặp gỡ, giáo dục, cảm hóa 12 thanh niên thường xuyên vi phạm pháp luật và cam kết không tái hoạt động phạm tội; qua đó, đã cung cấp cho lực lượng Công an xã 12 nguồn tin có giá trị. Ngoài ra, ông và ban tự quản còn thường xuyên phối hợp với lực lượng Công an xã tham gia tuần tra, đảm bảo ANTT, kịp thời giải quyết nhiều vụ việc mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. Là địa bàn có các đối tượng tù tha về, ông thường xuyên gặp gỡ, động viên, giúp họ tự tin tái hòa nhập cộng đồng. Đồng thời phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội huyện Cư Kuin tạo điều kiện hỗ trợ vay vốn cho 08 trường hợp lầm lỗi có công ăn việc làm ổn định. Đến nay các đối tượng trong diện quản lý đã yên tâm làm ăn phát triển kinh tế, chưa có trường hợp nào tái hoạt động phạm tội.

Hiểu được mục đích, ý nghĩa của chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là giúp cho đời sống người dân nông thôn ngày một nâng cao, ông đã tích cực tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới ở địa phương, cụ thể: Vận động quần chúng nhân dân trong thôn đóng góp 60 triệu đồng để làm 06 km đường liên thôn; vận động Nhân dân Tổ liên gia 4 góp mỗi hộ 07 triệu đồng/hộ để làm 700 m đường bê tông hóa; vận động một số hộ dân hiến 3.000m2 đất để quy hoạch nghĩa trang; vận động quần chúng nhân dân mắc điện đường đến nay đã có 100% hộ gia đình mắc điện đường; phối hợp với các ban ngành, đoàn thể của thôn liên hệ vay vốn giúp đỡ các hộ gia đình khó khăn làm ăn phát triển kinh tế, đến nay số hộ nghèo đã giảm rõ rệt. Tháng 01/2022 vừa qua, xã Ea Ning đã xuất sắc hoàn thành các tiêu chí để đạt chuẩn xã nông thôn mới.

Sau 08 năm triển khai mô hình điểm, các tệ nạn xã hội trước đây ở thôn 17 đã được đẩy lùi, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đã ổn định, bà con yên tâm lao động sản xuất phát triển kinh tế, đời sống dần được nâng cao. Hiện mô hình “Khu dân cư an toàn, bình yên không tội phạm và tệ nạn xã hội” tại thôn 17, xã Ea Ning đã được Công an tỉnh Đắk Lắk ghi nhận, đánh giá cao và chỉ đạo các đơn vị, Công an huyện thị xã, thành phố nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh. Có được những kết quả đó, ngoài sự chỉ đạo của cấp ủy chính quyền, sự hướng dẫn của lực lượng Công an, đó còn là sự chung tay của nhân dân thôn 17 trong đó ông Lê Xuân Mao luôn là tấm gương sáng, đi đầu trong mọi hoạt động, phong trào tự phòng, tự quản, tự bảo vệ ở địa phương.

Những nỗ lực, phấn đấu cùng với tinh thần nhiệt huyết, tận tụy của ông đã được địa phương và các cấp ghi nhận, biểu dương, khen thưởng: Ủy ban Nhân dân tỉnh tặng 01 Bằng khen, Giám đốc Công an tỉnh tặng 10 Giấy khen, Ủy ban nhân dân huyện Cư Kuin tặng 18 Giấy khen, Ủy ban nhân dân xã Ea Ning tặng 12 Giấy khen về thành tích xuất sắc trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ. Ngày 24/6/2022 vừa qua, ông vinh dự là một trong 15 điển hình tiên tiến của cả nước được Bộ trưởng Bộ Công an tặng Bằng khen trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm./.

Vận dụng 2 trang 115 KTPL 11: Em hãy cùng các bạn trong lớp tổ chức buổi toạ đàm với chủ đề: Học sinh thực hiện quyền và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.

Lời giải:

- Học sinh trao đổi, thảo luận với các bạn trong nhóm học tập để thực hiện buổi toạ đàm với chủ đề: Học sinh thực hiện quyền và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.

Lý thuyết KTPL 11 Bài 16: Quyền và nghĩa vụ công dân về bảo vệ Tổ quốc

1. Pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc

- Bảo vệ Tổ quốc là bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.

- Bảo vệ Tổ quốc bao gồm việc xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân, thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện chính sách hậu phương quân đội và bảo vệ trật tự, an ninh xã hội.

- Bảo vệ Tổ quốc là quyền cơ bản, cao quý và là nghĩa vụ thiêng liêng của công dân. Công dân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật có quyền tham gia phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an nhân dân. Công dân phải trung thành với Tổ quốc, tham gia thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều kiện cho công dân tham gia bảo vệ Tổ quốc.

Lý thuyết KTPL 11 Cánh diều Bài 16: Quyền và nghĩa vụ công dân về bảo vệ Tổ quốc

Thanh niên Việt Nam hào hứng nhập ngũ

2. Hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc

- Hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc là hành vi không tôn trọng pháp luật, không thực hiện nghĩa vụ công dân trước pháp luật, có thể ảnh hưởng đến trật tự, an ninh của đất nước.

- Hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc:

+ Về phía cơ quan nhà nước: Xâm phạm hoặc cản trở quyền của công dân trong tham gia bảo vệ Tổ quốc, có thể gây nguy hại đến chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và chế độ chính trị.

+ Về phía công dân: Các hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lí kỉ luật, bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Lý thuyết KTPL 11 Cánh diều Bài 16: Quyền và nghĩa vụ công dân về bảo vệ Tổ quốc

Xem thêm lời giải bài tập Kinh tế pháp luật lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác: 

Bài 15: Quyền và nghĩa vụ công dân về khiếu nại, tố cáo

Bài 16: Quyền và nghĩa vụ công dân về bảo vệ Tổ quốc

Bài 17: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm

Bài 18: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở

Bài 19: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín

Đánh giá

0

0 đánh giá