Lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 19: Từ trường sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi KHTN 7 Bài 19 từ đó học tốt môn Khoa học tự nhiên 7.
Giải bài tập KHTN lớp 7 Bài 19: Từ trường
1. Từ trường (trường từ)
Trả lời:
Ngoài kim nam châm, ta có thể dùng dây dẫn mang dòng điện để phát hiện từ trường.
Trả lời:
Điểm giống nhau giữa không gian quanh nam châm và dòng điện là không gian đó đều có từ trường.
Luyện tập trang 95 KHTN lớp 7: Xung quanh vật nào sau đây có từ trường?
a) Bóng đèn điện đang sáng.
b) Cuộn dây đồng nằm trên kệ.
Phương pháp giải:
Không gian xung quanh nam châm, xung quang dòng điện tồn tại từ trường.
Trả lời:
Xung quanh bóng đèn điện đang sáng có từ trường, vì đèn điện phải được nối với dây điện mang điện thì mới có thể phát sáng nên xung quanh bóng đèn có từ trường
Xung quanh cuộn dây đồng không có từ trường vì cuộn dây đồng không phải là dây dẫn mang điện, và cũng không phải là nam châm.
2. Từ phổ
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ
Trả lời:
Hình dạng của các mạt sắt là các mạt sắt được xếp theo hình cong xung quanh nam châm.
Luyện tập trang 95 KHTN lớp 7: Hãy thực hiện thí nghiệm quan sát từ phổ của một nam châm tròn.
Phương pháp giải:
Thực hiện thí nghiệm
Trả lời:
Học sinh tự thực hiện thí nghiệm
Gợi ý các bước tiến hành thí nghiệm:
- Đặt tấm nhựa trong lên nam châm tròn
- Rắc đều một lớp mạt sắt lên tấm nhựa.
- Gõ nhẹ tấm nhựa và quan sát sự sắp xếp của các mạt sắt.
3. Đường sức từ
Phương pháp giải:
Dựa vào màu của nam châm: màu đỏ là cực bắc, màu xanh là cực nam
Trả lời:
Cực của kim nam châm: bên trái của kim nam châm là màu xanh nên đây là cực nam (S), bên phải kim nam châm màu đỏ nên đây là cực bắc (N).
Câu hỏi thảo luận 5 trang 96 KHTN lớp 7:
a) Hãy nhận xét hình dạng đường sức từ Hình 19.5 và sự sắp xếp các mạt sắt ở từ phổ Hình 19.3.
b) Có thể nhận biết từ trường mạnh yếu qua các đường sức từ không?
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ
Trả lời:
a) Hình dạng đường sức từ ở Hình 19.5 giống hình dạng các mạt sắt được sắp xếp ở Hình 19.3
b) Có thể biết được từ trường mạnh yếu thông qua các đường sức từ:
+ Đường sức từ mau (dày) thì từ trường mạnh
+ Đường sức từ thưa thì từ trường yếu.
Phương pháp giải:
Quan sát hình ảnh
Trả lời:
Chiều của đường sức từ: vào Nam ra Bắc.
Phương pháp giải:
Chiều của đường sức từ: ra Bắc vào Nam ( ra N vào S)
Trả lời:
Bài tập (trang 97)
Trả lời:
Khi quan sát từ phổ của nam châm, ta biết được đặc điểm của từ trường xung quanh nam châm là:
+ Đường sức từ là đường cong, hình dạng đối xứng qua trục của thanh nam châm
+ Đường sức từ có chiều đi ra từ cực bắc và đi vào cực nam
+ Đường sức từ càng mau thì từ trường càng mạnh, đường sức từ càng thưa thì từ trường càng yếu.
a) Quan sát hình bên, hãy mô tả từ phổ để tạo nên đường sức từ.
b) Dùng bút chì vẽ dọc theo các đường của từ phổ để tạo nên đường sức từ
c) Nêu phương pháp xác định chiều của đường sức từ trên.
Trả lời:
a) Các đường sức từ bên trong nam châm gần như song song nhau, bên ngoài thì các đường sức từ là những đường cong, đối xứng qua trục của nam châm.
b) Các em học sinh tự vẽ và tham khảo hình bên dưới
c) Phương pháp xác định chiều của đường sức từ: Chiều của đường sức từ hướng từ cực Bắc (N) sang cực Nam (S).
Lý thuyết KHTN 7 Bài 19: Từ trường
1. Từ trường (trường từ)
Từ trường tác dụng lực từ lên vật liệu từ đặt trong nó.
- Thí nghiệm trên chứng tỏ vùng không gian bao quanh nam châm có khả năng tác dụng lực từ lên kim nam châm đặt trong nó. Ta nói vùng không gian xung quanh nam châm có (từ trường).
- Thí nghiệm trên chứng tỏ vùng không gian bao quanh dây dẫn mang dòng điện có từ trường.
2. Từ phổ
Từ phổ là hình ảnh các đường mạt sắt sắp xếp xung quanh nam châm. Từ phổ cho ta một hình ảnh trực quan về từ trường.
3. Đường sức từ
Ngoài cách dùng mạt sắt như trên, người ta cũng dùng các đường sức từ để cho hình ảnh trực quan về từ trường.
Chiều của đường sức từ là chiều theo hướng nam - bắc của kim nam châm đặt dọc theo đường sức từ.
Xem thêm các bài giải SGK Khoa học tự nhiên lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 20: Từ trường Trái Đất - Sử dụng la bàn
Bài 22: Vai trò của trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật