Sách bài tập Lịch Sử 8 Bài 16 (Cánh diều): Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX

2 K

Với giải sách bài tập Lịch Sử 8 Bài 16: Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch Sử 8. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Lịch Sử 8 Bài 16: Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX

Câu 1 trang 41 SBT Lịch Sử 8: Sự kiện nào sau đây mở đầu quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam?

A. Pháp đánh chiếm miền Tây Nam Kì.

B. Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất.

C. Pháp đánh chiếm thành Gia Định.

D. Pháp nổ súng tấn công Đà Nẵng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

- Ngày 1/9/1858, liên quân Pháp - Tây Ban Nha nổ súng tấn công Đà Nẵng, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.

Câu 2 trang 41 SBT Lịch Sử 8: Sự kiện nào sau đây mở đầu cho quá trình đầu hàng của triều đình nhà Nguyễn trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp?

A. Kí Hiệp ước Giáp Tuất.

B. Kí Hiệp ước Hác-măng.

C. Kí Hiệp ước Pa-tơ-nốt.

D. Kí Hiệp ước Nhâm Tuất.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Sự kiện Hiệp ước Nhâm Tuất (1862) được kí kết đã mở đầu cho quá trình đầu hàng của triều đình nhà Nguyễn trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp

Câu 3 trang 41 SBT Lịch Sử 8: Thắng lợi của quân dân Việt Nam ở mặt trận nào sau đây đã khiến cho kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp thất bại?

A. Hà Nội.

B. Đà Nẵng.

C. Gia Định.

D. Huế

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Thắng lợi của quân dân Việt Nam ở mặt trận Gia Định đã khiến cho kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp thất bại

Câu 4 trang 41 SBT Lịch Sử 8: Sĩ phu phong kiến tiêu biểu của triều đình nhà Nguyễn lãnh đạo nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp ở mặt trận Đà Nẵng, Gia Định và Hà Nội là

A. Phan Đình Phùng.

B. Trương Định.

C. Nguyễn Tri Phương.

D. Hoàng Diệu.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Sĩ phu phong kiến tiêu biểu của triều đình nhà Nguyễn lãnh đạo nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp ở mặt trận Đà Nẵng, Gia Định và Hà Nội là Nguyễn Tri Phương.

Câu 5 trang 41 SBT Lịch Sử 8: Khi đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì (lần thứ nhất và lần thứ hai), quân Pháp đều bị quân dân Việt Nam phục kích tiêu diệt tại địa điểm nào sau đây?

A. Sơn Tây.

B. Cầu Giấy.

C. Bãi Sậy.

D. Hố Chuối.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Khi đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì (lần thứ nhất và lần thứ hai), quân Pháp đều bị quân dân Việt Nam phục kích tiêu diệt tại Cầu Giấy.

Câu 6 trang 41 SBT Lịch Sử 8: Tháng 4-1882, lịch sử Việt Nam ghi nhận sự kiện nào sau đây?

A. Thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm thành Hà Nội.

B. Trương Định phát động nhân dân Nam Kì đánh Pháp.

C. Nguyễn Trung Trực dựng cờ khởi nghĩa chống Pháp.

D. Nguyễn Tri Phương đánh tan quân Pháp xâm lược.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Ngày 25/4/1882, quân Pháp nổ súng tấn công thành Hà Nội. Hoàng Diệu chỉ huy quân sĩ chống trả quyết liệt nhưng không giữ được thành.

Câu 7 trang 42 SBT Lịch Sử 8: Nội dung nào sau đây là nguyên nhân chính để các quan lại, sĩ phu yêu nước tiến bộ đưa ra nhiều đề nghị cải cách lên vua Tự Đức?

A. Nhiều nước tư bản phương Tây đang phát triển mạnh.

B. Đất nước đang trong tình trạng khủng hoảng, suy yếu.

C. Thực dân Pháp đã hoàn thành việc xâm lược Việt Nam.

D. Nhật Bản và Trung Quốc đang tiến hành cuộc cải cách.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Đất nước đang trong tình trạng khủng hoảng, suy yếu là nguyên nhân chính để các quan lại, sĩ phu yêu nước tiến bộ đưa ra nhiều đề nghị cải cách lên vua Tự Đức

Câu 8 trang 42 SBT Lịch Sử 8: Nội dung nào sau đây không đúng bối cảnh lịch sử nổ ra phong trào Cần vương (1885 - 1896) và khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913)?

A. Thực dân Pháp đã hoàn thành bình định trên cả nước Việt Nam.

B. Thực dân Pháp đã hoàn thành xâm lược Việt Nam về quân sự.

C. Phái chủ chiến trong triều đình Huế phản công quân Pháp thất bại.

D. Triều đình Huế đầu hàng nhưng nhân dân vẫn tiếp tục chống Pháp.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Sau khi dập tắt được cuộc khởi nghĩa Hương Khê (trong phong trào Cần vương), thực dân Pháp mới cơ bản bình định được Việt Nam.

Câu 9 trang 42 SBT Lịch Sử 8: Đoạn tư liệu sau: “Dựa vào địa hình đầm lầy, lau sậy um tùm, nghĩa quân xây dựng căn cứ, áp dụng chiến thuật du kích... Cuộc khởi nghĩa do Nguyễn Thiện Thuật lãnh đạo” nói về cuộc khởi nghĩa nào?

A. Bãi Sậy.

B. Ba Đình.

C. Ba Đình.

D. Hương Khê.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Đoạn tư liệu trên nói về cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy

Câu 10 trang 42 SBT Lịch Sử 8: Cuộc khởi nghĩa nào sau đây được đánh giá là tiêu biểu nhất trong phong trào Cần vương?

A. Yên Thế

B. Hùng Lĩnh.

C. Bãi Sậy.

D. Hương Khê.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Khởi nghĩa Hương Khê được đánh giá là tiêu biểu nhất trong phong trào Cần vương

Câu 11 trang 42 SBT Lịch Sử 8: Sự kiện nào sau đây đánh dấu thực dân Pháp đã cơ bản hoàn thành việc bình định Việt Nam?

A. Pháp dập tắt được cuộc khởi nghĩa Hương Khê.

B. Pháp đàn áp xong cuộc khởi nghĩa Yên Thế.

C. Pháp buộc được triều đình Huế phải kí Hiệp ước Hác-măng.

D. Pháp dập tắt được phong trào chống Pháp ở Nam Kì.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Sau khi dập tắt được cuộc khởi nghĩa Hương Khê (trong phong trào Cần vương), thực dân

Câu 12 trang 43 SBT Lịch Sử 8: Hoàn thành bảng (theo mẫu) để thấy được nội dung đề nghị cải cách của quan lại, sĩ phu yêu nước.

Nhân vật

Đề nghị cải cách

1. Nguyễn Trường Tộ

 

2. Nguyễn Lộ Trạch

 

3. Trần Đình Túc, Nguyễn Huy Tế, Đinh Văn Điền

 

Lời giải:

Nhân vật

Đề nghị cải cách

1. Nguyễn Trường Tộ

Chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển nông nghiệp, công - thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục,...

2. Nguyễn Lộ Trạch

Đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước,...

3. Trần Đình Túc, Nguyễn Huy Tế, Đinh Văn Điền

Đề nghị mở cảng Trà Lí (Nam Định), đẩy mạnh khai khẩn đất hoang, khai mỏ, mở mang thương nghiệp, củng cố quốc phòng....

Câu 13 trang 43 SBT Lịch Sử 8: Chọn thông tin cho sẵn sau đây đặt vào các ô từ (1) đến (5) của sơ đồ để hoàn thành quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam.

A. Đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì lần thứ hai, sau đó chuyển hướng vào Trung Kì.

B. Tấn công Thuận An (Huế). Triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp Hiệp ước Hác-măng và Hiệp ước Pa-tơ-nốt.

C. Đánh chiếm Đà Nẵng và các tỉnh miền Đông Nam Kì. Triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất. D. Đánh chiếm các tỉnh miền Tây Nam Kì, không gặp phải sự kháng cự của triều đình nhà Nguyễn.

E. Đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì lần thứ nhất. Triều đình nhà Nguyễn chủ động kí với Pháp Hiệp ước Giáp Tuất.

Chọn thông tin cho sẵn sau đây đặt vào các ô từ 1 đến 5 của sơ đồ để hoàn thành

Lời giải:

Sắp xếp các thông tin theo thứ tự sau:

(1) Đánh chiếm Đà Nẵng và các tỉnh miền Đông Nam Kì. Triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất.

(2) Đánh chiếm các tỉnh miền Tây Nam Kì, không gặp phải sự kháng cự của triều đình nhà Nguyễn.

(3) Đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì lần thứ nhất. Triều đình nhà Nguyễn chủ động kí với Pháp Hiệp ước Giáp Tuất.

(4) Đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì lần thứ hai, sau đó chuyển hướng vào Trung Kì.

(5) Tấn công Thuận An (Huế). Triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp Hiệp ước Hác-măng và Hiệp ước Pa-tơ-nốt.

Câu 14 trang 43 SBT Lịch Sử 8: Đọc đoạn tư liệu sau đây kết hợp với kiến thức đã học và trả lời câu hỏi: “Một bản hiệp ước chuẩn bị sẵn gồm 27 điều khoản được trao cho triều đình Huế và chỉ được trả lời “thuận” hay “không thuận” trong vòng 24 giờ đồng hồ. Không còn cách nào khác, ngày 25-8-1883, đại diện triều đình Huế đành kí nhận hiệp ước (thường gọi là Hiệp ước Hác-măng hay Hoà ước Quý Mùi".

(Nguyễn Phan Quang, Việt Nam thế kỉ XIX (1802 - 1884), NXB Thành phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh, 1999, tr.331)

a) Trình bày bối cảnh triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Hác-măng.

b) Nêu nội dung chính và nhận xét về bản hiệp ước này.

Lời giải:

♦ Yêu cầu a) Bối cảnh triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Hác-măng: Sau khi quân triều đình thất bại trong việc ngăn cản quân Pháp đánh chiếm Thuận An (18-8-1883), triều đình Huế đã phải kí với Pháp Hiệp ước Hác-măng (25-8-1883).

♦ Yêu cầu b)

- Nội dung cơ bản:

+ Thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì;

+ Vùng đất Trung Kì do triều đình Huế cai quản dưới quyền điều khiển của viên Khâm sứ Pháp chỉ bao gồm từ Đèo Ngang đến giáp Bình Thuận,…

- Nhận xét:

+ Đây là sự đầu hàng tiếp theo của triều đình Huế trước thực dân Pháp xâm lược.

+ Việt Nam đã bị mất độc lập, bị mất chủ quyền dân tộc;

+ Dẫn đến sự phẫn nộ trong nhân dân, làm cho phong trào chống Pháp càng diễn ra quyết liệt (buộc Pháp phải kí Hiệp ước Pa-tơ-nốt năm 1884 để xoa dịu).

Với Hiệp ước Hác-măng và sau đó là Hiệp ước Pa-tơ-nốt, thực dân Pháp về cơ bản đã hoàn thành quá trình xâm lược Việt Nam.

Câu 15 trang 44 SBT Lịch Sử 8: Tìm hiểu tư liệu và giới thiệu ngắn gọn về nhân vật lịch sử mà em ấn tượng nhất trong số các nhân vật lịch sử sau đây.

Tìm hiểu tư liệu và giới thiệu ngắn gọn về nhân vật lịch sử mà em ấn tượng nhất

Lời giải:

(*) Tham khảo: Giới thiệu về Phan Đình Phùng (1847 - 1895)

+ Phan Đình Phùng sinh năm 1847, quê ở làng Đông Thái (nay thuộc xã Tùng Ảnh), huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.

+ Năm 1877, ông thi đỗ Đình nguyên Tiến sĩ, từng làm quan Ngự sử trong triều đình nhà Nguyễn. Với bản tính cương trực, ông phản đối việc Tôn Thất Thuyết phế bỏ vua Dục Đức, lập Hiệp Hòa lên làm vua, vì vậy, Phan Đình Phùng bị cách chức.

+ Tuy vậy, khi Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi ra vùng Hà Tĩnh, Phan Đình Phùng vẫn đến yết kiến và được nhà vua giao trọng trách tổ chức phong trào chống Pháp tại quê nhà.

+ Trong những năm 1885 - 1896, Phan Đình Phùng trở thành lãnh tụ tối cao của cuộc khởi nghĩa Hương Khê (cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương). Ông bị thương nặng và hi sinh trong một trận giao chiến ác liệt với quân Pháp (1895).

Câu 16 trang 44 SBT Lịch Sử 8: Vì sao khẳng định: “Cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần vương”

Lời giải:

- Khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần vương, vì:

+ Về thời gian: Đây là cuộc khởi nghĩa có thời gian diễn ra lâu nhất (11 năm).

+ Về không gian - địa bàn hoạt động: Cuộc khởi nghĩa lan rộng ra cả bốn tỉnh (Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình).

+ Về sự chuẩn bị và nghệ thuật, cách đánh: Nghĩa quân được tổ chức quy củ, phiên chế thành 15 quân thứ, đặt dưới sự chỉ huy của các tướng lĩnh tài ba, tự chế tạo được súng trường theo mẫu súng của Pháp. Trong quá trình khởi nghĩa, nhiều lần nghĩa quân chủ động tổ chức các cuộc tập kích, tấn công tiêu diệt quân Pháp, đẩy lùi nhiều cuộc hành quân của Pháp, gây nhiều thiệt hại cho Pháp,...

+ Về ý nghĩa, tác động: Làm chậm lại quá trình bình định Việt Nam của thực dân Pháp. Sau khi dập tắt được cuộc khởi nghĩa Hương Khê, thực dân Pháp mới tiến hành được cuộc khai thác Việt Nam trên quy mô cả nước.

Xem thêm các bài giải sách bài tập Lịch sử lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 15: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX

Bài 16: Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX

Bài 17: Việt Nam đầu thế kỉ XX

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX

I. Quá trình thực dân Pháp xâm lược và cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1884

- Năm 1858, lấy cớ bảo vệ giáo sĩ và giáo dân Công giáo, thực dân Pháp liên minh với Tây Ban Nha tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.

- Cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp trên thực tế đã kéo dài hơn một phần tư thế kỉ (1858 – 1884) do vấp phải sự kháng cự mạnh mẽ của nhân dân Việt Nam.

1. Giai đoạn 1858 - 1873

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 16 (Cánh Diều): Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX (ảnh 1)

2. Giai đoạn 1873 – 1884

a) Chống Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (1873 – 1874), Hiệp ước Giáp Tuất

- Tháng 10-1873, Phrăng-xít Gác-ni-ê chỉ huy hơn 200 quân Pháp từ Sài Gòn kéo ra Bắc Kì. 

- Ngày 20-11-1873, quân Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội. 

- Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì vẫn quyết tâm kháng chiến, gây cho quân Pháp nhiều khó khăn. 

- Ngày 21-12-1873, quân Pháp trên đường đánh lên hướng Sơn Tây bị phục kích tại khu vực Cầu Giấy, Gác-ni-ê thiệt mạng. Chiến thắng Cầu Giấy làm nức lòng nhân dân cả nước, khiến quân Pháp hoang mang, lo sợ. 

=> Triều đình Huế lại kí với Pháp Hiệp ước Giáp Tuất (1874), thừa nhận chủ quyền của Pháp ở sáu tỉnh Nam Kì và công nhận nhiều quyền lợi khác của Pháp ở Việt Nam.

b) Chống Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai (1882 – 1883)

- Lấy cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước Giáp Tuất (1874), tháng 3-1882, Hen-ri Ri-vi-e chỉ huy một đạo quân từ Sài Gòn kéo ra Bắc Kì.

- Ngày 25-4-1882, quân Pháp nổ súng tấn công thành Hà Nội. 

- Nhiều sĩ phu, văn thân ở các địa phương vẫn tổ chức phong trào chống Pháp. 

- Quân triều đình phối hợp với quân Cờ Đen (của Lưu Vĩnh Phúc) tạo thế bao vây, uy hiếp quân Pháp ở Hà Nội và đã làm nên chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai (19-5-1883). 

=> Ri-vi-e và hàng chục lính Pháp đã bỏ mạng tại nơi này.

c) Chống Pháp tấn công Thuận An, Hiệp ước Hác-măng và Hiệp ước Pa-tơ-nốt

- Ngày 18-8-1883, quân Pháp tấn công Thuận An (Huế).

- Triều đình Huế buộc phải xin đình chiến và chấp nhận kí Hiệp ước Hác-măng (1883).

=> Phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân bùng lên mạnh mẽ. 

=> Pháp kí với triều đình Huế Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884) => thực dân Pháp về cơ bản đã hoàn thành xâm lược Việt Nam.

II. Những đề nghị cải cách của quan lại, sĩ phu yêu nước

- Một số quan lại, sĩ phu có tư tưởng thức thời như Nguyễn Trường Tộ, Trần Đình Túc, Phạm Phú Thứ, Nguyễn Lộ Trạch,... đã đưa ra các đề nghị cải cách với triều đình Tự Đức.

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 16 (Cánh Diều): Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX (ảnh 1)

=> Một số đề nghị cải cách của quan lại, sĩ phu yêu nước đã từng được triều đình Tự Đức đưa ra bàn thảo, nhưng hầu hết đều không được thực hiện.

III. Phong trào Cần vương và khởi nghĩa Yên Thế

1. Phong trào Cần vương (1885 – 1896)

- Sau Hiệp ước Hác-măng (1883) và Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884), phái chủ chiến trong triều đình Huế do Tôn Thất Thuyết đứng đầu vẫn nuôi hi vọng giành lại chủ quyền từ tay Pháp và tích cực chuẩn bị hành động. 

=> Tình hình đó khiến thực dân Pháp lo ngại và tìm cách loại bỏ phe chủ chiến.

- Tôn Thất Thuyết quyết định tấn công quân Pháp ở Toà Khâm sứ và đồn Mang Cá (5-7-1885). 

=> Cuộc tấn công thất bại, Tôn Thất Thuyết phải đưa vua Hàm Nghi chạy ra Tân Sở (Quảng Trị). Tại đây, vua Hàm Nghi phát dụ Cần vương kêu gọi văn thân, sĩ phu và nhân dân giúp vua cứu nước.

=> Phong trào Cần vương bùng nổ và diễn ra trên hầu khắp cả nước, nhưng sôi động nhất là ở các tỉnh Bắc Kì và Trung Kì. Trong đó, khởi nghĩa Bãi Sậy và khởi nghĩa Hương Khê là tiêu biểu nhất.

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 16 (Cánh Diều): Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX (ảnh 1)

a) Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 – 1892)

- Tại vùng Bãi Sậy (Hưng Yên ngày nay), ngay từ năm 1883 đã diễn ra phong trào chống Pháp do Đinh Gia Quế lãnh đạo. 

- Đến năm 1885, hưởng ứng dụ Cần vương, phong trào chống Pháp ở đây lại bùng lên mạnh mẽ với vai trò lãnh đạo của Nguyễn Thiện Thuật.

- Trong những năm 1885 – 1889, thực dân Pháp mở nhiều cuộc càn quét vào Bãi Sậy, làm cho lực lượng nghĩa quân suy giảm và rơi vào thế bị bao vây, cô lập. 

- Nguyễn Thiện Thuật phải lánh sang Trung Quốc (7-1889) => căn cứ Hai Sông cũng bị bao vây, Đốc Tít buộc phải ra hàng (8-1889).

b) Khởi nghĩa Hương Khê (1885 – 1896)

- Cuộc khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng lãnh đạo cùng trợ thủ đắc lực là Cao Thắng. 

- Địa bàn hoạt động của nghĩa quân bao gồm bốn tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình (địa bàn chính là Nghệ An và Hà Tĩnh).

- Khởi nghĩa Hương Khê kéo dài từ năm 1885 đến năm 1896, trải qua hai giai đoạn:

+ Từ năm 1885 đến năm 1888 là giai đoạn chuẩn bị lực lượng, xây dựng công sự, rèn đúc khí giới và tích trữ lương thảo. Nghĩa quân được tổ chức quy củ, phiên chế thành 15 quân thứ, đặt dưới sự chỉ huy của các tướng lĩnh tài ba. Họ đã tự chế tạo được súng trường theo mẫu súng của Pháp.

+ Từ năm 1888 đến năm 1896 là giai đoạn đẩy mạnh hoạt động, tổ chức các cuộc tập kích, chặn đường giao thông và đẩy lui nhiều cuộc hành quân càn quét của quân Pháp. Thực dân Pháp tiến hành bao vây, cô lập nghĩa quân và mở nhiều cuộc tấn công vào căn cứ Ngàn Trươi khiến cho lực lượng nghĩa quân suy yếu dần. Cuối năm 1895, Phan Đình Phùng bị thương nặng và hi sinh. Đến năm 1896, những thủ lĩnh cuối cùng của cuộc khởi nghĩa cũng bị thực dân Pháp bắt.

=> Cuộc khởi nghĩa Hương Khê thất bại đánh dấu sự chấm dứt của phong trào Cần vương cuối thế kỉ XIX.

2. Khởi nghĩa Yên Thế (1884 – 1913)

- Phong trào chống Pháp tự phát, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Yên Thế, do Đề Nắm và sau đó là Đề Thám (Hoàng Hoa Thám) lãnh đạo.

- Từ năm 1884, các cuộc hành quân bình định của quân Pháp vào vùng Yên Thế đã uy hiếp nghiêm trọng cuộc sống của cư dân ở đây. Họ đã đứng lên đấu tranh để giữ đất, giữ làng, bảo vệ cuộc sống tự do.

- Lợi dụng địa hình hiểm trở, nghĩa quân Yên Thế xây dựng nhiều công sự chiến đấu lợi hại và áp dụng cách đánh độc đáo khiến quân Pháp gặp khó khăn, chịu nhiều thiệt hại. 

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 16 (Cánh Diều): Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX (ảnh 1)

- Hoạt động của nghĩa quân Yên Thế kéo dài gần 30 năm.

Đánh giá

0

0 đánh giá