Sách bài tập Lịch Sử 8 Bài 15 (Cánh diều): Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX

2 K

Với giải sách bài tập Lịch Sử 8 Bài 15: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch Sử 8. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Lịch Sử 8 Bài 15: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX

Câu 1 trang 37 SBT Lịch Sử 8: Một trong những bối cảnh lịch sử dẫn đến sự ra đời của nhà Nguyễn là

A. chính quyền vua Lê - chúa Trịnh đã được phục hồi.

B. nội bộ triều đình Tây Sơn mâu thuẫn và suy yếu nhanh chóng.

C. vua Quang Trung đồng ý nhường ngôi cho Nguyễn Ánh.

D. Nguyễn Ánh đã điều đình với triều đình Tây Sơn.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Một trong những bối cảnh lịch sử dẫn đến sự ra đời của nhà Nguyễn là nội bộ triều đình Tây Sơn mâu thuẫn và suy yếu nhanh chóng.

Câu 2 trang 37 SBT Lịch Sử 8: Nhân vật lịch sử nào sau đây có công thành lập triều Nguyễn (1802)?

A. Nguyễn Hoàng.

B. Nguyễn Huệ.

C. Nguyễn Kim.

D. Nguyễn Ánh.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Giữa năm 1802, Nguyễn Ánh tiến quân ra Bắc, lật đổ triều Tây Sơn, lập ra triều Nguyễn, lấy niên hiệu là Gia Long, chọn Phú Xuân (Huế) làm kinh đô.

Câu 3 trang 37 SBT Lịch Sử 8: Sau khi thành lập, nhà Nguyễn đã đóng đô ở địa bàn nào sau đây?

A. Thăng Long.

B. Sơn Tây.

C. Phú Xuân.

D. Hoa Lư

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Giữa năm 1802, Nguyễn Ánh tiến quân ra Bắc, lật đổ triều Tây Sơn, lập ra triều Nguyễn, lấy niên hiệu là Gia Long, chọn Phú Xuân (Huế) làm kinh đô.

Câu 4 trang 37 SBT Lịch Sử 8: Từ năm 1831 - 1832 (thời vua Minh Mạng), các đơn vị hành chính của Việt Nam dưới thời Nguyễn lần lượt từ trên xuống là

A. tỉnh, phủ, huyện/ châu, tổng, xã.

C. tỉnh, tổng, phủ, huyện/ châu, xã.

B. tổng, tỉnh, huyện/ châu, phủ, xã

D. tỉnh, phủ, huyện/ châu, xã, tổng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Từ năm 1831 - 1832 (thời vua Minh Mạng), các đơn vị hành chính của Việt Nam dưới thời Nguyễn lần lượt từ trên xuống là tỉnh, phủ, huyện/ châu, tổng, xã.

Câu 5 trang 38 SBT Lịch Sử 8: Dưới thời Nguyễn, quân đội bao gồm các lực lượng nào sau đây?

A. Bộ binh, thuỷ binh, pháo binh, tượng binh.

B. Thuỷ binh, kị binh, tượng binh, pháo binh.

C. Bộ binh, thuỷ binh, pháo binh, tượng binh.

D. Bộ binh, thuỷ binh, kị binh, tượng binh.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Dưới thời Nguyễn, quân đội bao gồm các lực lượng: Bộ binh, thuỷ binh, pháo binh, tượng binh.

Câu 6 trang 38 SBT Lịch Sử 8: Nhà Nguyễn thực hiện chính sách ngoại giao nào sau đây đối với phương Tây?

A. Linh hoạt, khôn khéo.

B. Khước từ quan hệ.

C. Đặt mối quan hệ hữu hảo.

D. Qua lại thân thiết.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Nhà Nguyễn khước từ quan hệ ngoại giao đối với phương Tây

Câu 7 trang 38 SBT Lịch Sử 8: Quan sát hình 15.1, kết hợp với kiến thức đã học, hãy:

a) Đặt tên cho lược đồ.

b) Nêu những nét nổi bật về tình hình chính trị của nhà Nguyễn dưới thời vua Minh Mạng.

Quan sát hình 15.1 kết hợp với kiến thức đã học hãy trang 38 SBT Lịch Sử 8

Lời giải:

♦ Yêu cầu a) Đặt tên: Lược đồ hành chính Việt Nam dưới thời vua Minh Mạng

♦ Yêu cầu b) Tình hình chính trị của nhà Nguyễn dưới thời vua Minh Mạng

- Trong những năm 1831 - 1832, vua Minh Mạng thực hiện cuộc cải cách hành chính, chia cả nước thành 30 tỉnh và 1 phủ trực thuộc (phủ Thừa Thiên), dưới tỉnh là các phủ, huyện/ châu, tổng, xã.

- Quân đội nhà Nguyễn được tổ chức quy củ, với số lượng khoảng 20 vạn quân, gồm các binh chủng: bộ binh, thủy binh, kị binh, tượng binh, được trang bị đại bác, thuyền chiến, súng tay,... Tại kinh đô Phú Xuân và các tỉnh, nhà Nguyễn cho xây dựng nhiều thành lũy vững chắc, có quân lính đóng giữ.

- Chính sách đối ngoại

+ Đối với nhà Thanh, các vua Nguyễn thực hiện phương châm ngoại giao linh hoạt, khôn khéo.

+ Đối với Lào và Chân Lạp, nhà Nguyễn thể hiện địa vị là nước lớn.

+ Đối với các nước phương Tây nhà Nguyễn khước từ quan hệ.

Câu 8 trang 38 SBT Lịch Sử 8: Đọc đoạn tư liệu sau đây và trả lời câu hỏi:

“Nếu con đối với cha mẹ, cháu đối với ông bà già trên 80 tuổi mà lại bịnh nặng, trong nhà không có ai thay mình hầu hạ, lại không chịu về hầu hạ mà ham vinh hoa, lợi lộc, bỏ nhiệm vụ hầu cha mẹ. Tội này cũng khép vào tội bỏ nhiệm vụ Front Toub chăm sóc cha mẹ”.

(Nguyễn Văn Thành, Vũ Trinh, Trần Hựu, Hoàng Việt luật lệ (Luật Gia Long), Tập 3, NXB Văn hoá - Thông tin, Hà Nội, 1994, tr.448)

a) Cho biết đoạn tư liệu phản ánh thành tựu nào của nước Việt Nam dưới thời nhà Nguyễn.

b) Nêu ý nghĩa của thành tựu đó đối với nhà Nguyễn và dân tộc.

Lời giải:

♦ Yêu cầu a) Thành tựu: Hoàng Việt luật lệ (còn gọi là: Luật Gia Long)

♦ Yêu cầu b) Ý nghĩa: là luật pháp thành văn của nhà Nguyễn góp phần quản lí đất nước và ổn định xã hội.

Câu 9 trang 39 SBT Lịch Sử 8: Ghép các biểu hiện ở cột B với lĩnh vực ở cột A sao cho đúng với tình hình văn hoá của nhà Nguyễn đầu thế kỉ XX.

Ghép các biểu hiện ở cột B với lĩnh vực ở cột A sao cho đúng với tình hình văn hoá

Lời giải:

Ghép các thông tin theo trình tự sau đây:

1-C, D;           2- A, E;          3- B, H;          4- I, L;            5-G, K.

Câu 10 trang 39 SBT Lịch Sử 8: Chọn những cụm từ cho sẵn sau đây đặt vào chỗ chấm (...) để thể hiện những sự kiện tiêu biểu trong quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của nhà Nguyễn:

A. Dựng bia chủ quyền trên quần đảo Hoàng Sa;

B. Cử người ra quần đảo Trường Sa;

C. Tái lập đội Hoàng Sa;

D. Cắm cờ xác định chủ quyền tại quần đảo Hoàng Sa;

E. Quy định hằng năm cử người ra Hoàng Sa cắm mốc, dựng bia chủ quyền.

Chọn những cụm từ cho sẵn sau đây đặt vào chỗ chấm để thể hiện những sự kiện tiêu biểu

Lời giải:

Điền các thông tin theo trình tự sau đây:

(1) Tái lập đội Hoàng Sa;

(2) Cắm cờ xác định chủ quyền tại quần đảo Hoàng Sa;

(3) Dựng bia chủ quyền trên quần đảo Hoàng Sa;

(4) Quy định hằng năm cử người ra Hoàng Sa cắm mốc, dựng bia chủ quyền.

(5) Cử người ra quần đảo Trường Sa;

Câu 11 trang 40 SBT Lịch Sử 8: Trình bày những nét chính về xã hội dưới thời Nguyễn đầu thế kỉ XIX.

Lời giải:

- Dưới thời Nguyễn, giai cấp thống trị gồm có quý tộc, quan lại, địa chủ, cường hào; giai cấp bị trị là các tầng lớp nhân dân lao động, trong đó nông dân chiếm đa số.

- Trong xã hội, tệ quan tham diễn ra phổ biến.

- Ở nông thôn, địa chủ và cường hào ra sức chiếm đoạt ruộng đất, bóc lột, ức hiếp nông dân. Dịch bệnh, thiên tai, mất mùa, nạn đói thường xuyên xảy ra. Ở nhiều nơi, đời sống người dân ngày càng cực khổ, mâu thuẫn xã hội trở nên gay gắt, dẫn đến sự bùng nổ các cuộc đấu tranh chống lại triều đình.

- Trong nửa đầu thế kỉ XIX, trên cả nước diễn ra khoảng 400 cuộc khởi nghĩa, tiêu biểu như: khởi nghĩa Phan Bá Vành (1821 - 1827), khởi nghĩa Nông Văn Vân (1833 - 1835), khởi nghĩa Cao Bá Quát (1854 - 1856),...

Câu 12 trang 40 SBT Lịch Sử 8: Quan sát hình 15.3, hãy:

a) Cho biết đây là loại hình nghệ thuật nào.

b) Nêu hiểu biết của em về loại hình nghệ thuật đó.

Quan sát hình 15.3 hãy Cho biết đây là loại hình nghệ thuật nào

Lời giải:

♦ Yêu cầu a) Nhã nhạc cung đình Huế

♦ Yêu cầu b) Nhã nhạc cung đình Huế là thể loại nhạc của cung đình thời phong kiến, được biểu diễn vào các dịp lễ hội trang trọng. Nhã nhạc đã có từ thời Lý, Trần. Đến thời Nguyễn, Nhã nhạc cung đình Huế đạt độ chín muồi và hoàn chỉnh. Năm 2003, Nhã nhạc cung đình Huế đã được UNESCO ghi danh là Kiệt tác di sản truyền khẩu và phi vật thể của nhân loại.

Câu 13 trang 40 SBT Lịch Sử 8: Quan sát hình 15.4, hãy:

a) Cho biết tên của tượng đài này.

b) Cho biết việc nhân dân xây dựng tượng đài đó thể hiện điều gì.

Quan sát hình 15.4 hãy Cho biết tên của tượng đài này

Lời giải:

♦ Yêu cầu a) Tượng đài về hải đội Hoàng Sa trên đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi)

♦ Yêu cầu b) Việc nhân dân xây dựng tượng đài thể hiện việc xác lập và thực thi chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa; thể hiện lòng biết ơn đối với thế hệ đi trước đã bảo vệ chủ quyền biển, đảo của đất nước.

Xem thêm các bài giải sách bài tập Lịch sử lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 15: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX

Bài 16: Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX

Bài 17: Việt Nam đầu thế kỉ XX

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 15: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX

I. Sự ra đời của nhà Nguyễn

- Năm 1792, vua Quang Trung đột ngột qua đời, con trưởng là Quang Toản lên ngôi. 

- Nội bộ triều đình Tây Sơn nảy sinh mâu thuẫn và suy yếu nhanh chóng. 

- Năm 1801, Nguyễn Ánh huy động lực lượng đánh ra Phú Xuân (Huế), vua Quang Toản chạy ra Bắc Hà. 

- Giữa năm 1802, Nguyễn Ánh tiến quân ra Bắc, lật đổ triều Tây Sơn, lập ra triều Nguyễn, lấy niên hiệu là Gia Long, chọn Phú Xuân (Huế) làm kinh đô. 

- Năm 1804, nhà Nguyễn đổi tên nước thành Việt Nam.

II. Tình hình chính trị

* Tổ chức bộ máy nhà nước

- ưới thời vua Gia Long, cả nước được chia thành: Bắc thành, Gia Định thành (do Tổng trấn phụ trách) và các Trực doanh (do triều đình trực tiếp quản lí).

- Năm 1831 – 1832, vua Minh Mạng thực hiện cuộc cải cách hành chính, chia cả nước thành 30 tỉnh và 1 phủ trực thuộc (phủ Thừa Thiên), dưới tỉnh là các phủ, huyện châu, tổng, xã.

* Luật pháp 

- Năm 1815, vua Gia Long cho ban hành bộ Hoàng Việt luật lệ (còn gọi là Luật Gia Long), gồm 398 điều.

* Quân đội quân đội 

- Nhà Nguyễn được tổ chức quy củ, với số lượng khoảng 20 vạn quân, gồm các binh chủng: bộ binh, thuỷ binh, kị binh, tượng binh, được trang bị súng thần công, thuyền chiến, súng tay,... 

- Tại kinh đô Phú Xuân (Huế) và các tỉnh, nhà Nguyễn cho xây dựng nhiều thành luỹ vững chắc, có quân lính đóng giữ.

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 15 (Cánh Diều): Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX (ảnh 1)

* Chính sách đối ngoại

- Đối với nhà Thanh, các vua Nguyễn thực hiện phương châm ngoại giao linh hoạt, khôn khéo. 

- Đối với Lào và Chân Lạp, nhà Nguyễn thể hiện địa vị là nước lớn. 

- Đối với các nước phương Tây, nhà Nguyễn khước từ quan hệ.

III. Tình hình kinh tế

* Nông nghiệp

- Các vua Nguyễn thực hiện nhiều chính sách để phát triển sản xuất nông nghiệp, như khuyến khích người dân khai khẩn đất hoang, tu sửa đê điều, đào kênh mương, đặt chức Doanh điền sứ phụ trách việc khai khẩn đất hoang...

- Những chính sách tích cực của nhà Nguyễn đã góp phần mở rộng diện tích đất canh tác trên cả nước (năm 1847 đạt gần 4,3 triệu mẫu), nhiều đồn điền được thành lập ở các tỉnh Nam Kì.

- Phần lớn ruộng đất vẫn tập trung trong tay địa chủ, nông dân không có hoặc có ít ruộng cày cấy. 

* Thủ công nghiệp

- Nhà Nguyễn lập xưởng đúc tiền, sản xuất vũ khí, đóng tàu,... ở kinh đô Huế, Hà Nội, Gia Định và tập trung thợ giỏi ở các địa phương về làm việc.

- Nghề thủ công truyền thống trong dân gian tiếp tục được duy trì, với nhiều làng nghề và sản phẩm nổi tiếng như gốm Bát Tràng, lụa Vạn Phúc (Hà Nội); lụa Bảo An (Quảng Nam),... 

* Thương nghiệp

- Đất nước thống nhất đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi, buôn bán trong nước. 

- Các vua nhà Nguyễn tích cực cho sửa sang đường sá, đào sông ngòi để thuận tiện cho việc đi lại. Nhiều chợ làng, chợ huyện được mở thêm.

* Ngoại thương

- Nhà Nguyễn tiếp tục duy trì trao đổi, buôn bán với Trung Quốc và các nước trong khu vực như Xiêm, Mã Lai,... 

- Đối với các nước phương Tây, nhà Nguyễn hạn chế trao đổi buôn bán. Hoạt động giao thương với nước ngoài của tư nhân bị kìm hãm.

IV. Tình hình xã hội

- Dưới thời Nguyễn, giai cấp thống trị gồm có quý tộc, quan lại, địa chủ, cường hào, giai cấp bị trị là các tầng lớp nhân dân lao động, trong đó nông dân chiếm đa số.

- Trong xã hội, tệ quan tham diễn ra phổ biến. 

- Ở nông thôn, địa chủ và cường hào ra sức chiếm đoạt ruộng đất, bóc lột, ức hiếp nông dân. Dịch bệnh, thiên tai, mất mùa, nạn đói thường xuyên xảy ra. Đời sống người dân ngày càng cực khổ,... mâu thuẫn xã hội trở nên gay gắt, dẫn đến sự bùng nổ các cuộc đấu tranh chống lại triều đình.

- Nửa đầu thế kỉ XIX, trên cả nước diễn ra khoảng 400 cuộc khởi nghĩa, tiêu biểu như khởi nghĩa Phan Bá Vành (1821 – 1827), khởi nghĩa Nông Văn Vân (1833 – 1835), khởi nghĩa Cao Bá Quát (1854 – 1856),...

V. Tình hình văn hoá

- Nhà Nguyễn chủ trương độc tôn Nho giáo. 

- Từ thời vua Minh Mạng, nhà nước thực hiện chính sách “cấm đạo” đối với Thiên Chúa giáo. 

- Ở các địa phương, Phật giáo, tín ngưỡng dân gian tiếp tục phát triển, nhiều chùa, đền thờ, đình làng được xây dựng, trùng tu.

- Dưới thời Nguyễn, giáo dục, khoa cử Nho học được củng cố. 

- Văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm được phát triển mạnh cả về văn xuôi và văn vần, tiêu biểu với các tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái), Truyện Kiều (Nguyễn Du),...

- Văn học dân gian phát triển rực rỡ với nhiều loại hình phong phú như tục ngữ, ca dao, hò vè, truyện tiếu lâm,...

- Nghệ thuật sân khấu dân gian phát triển phong phú với nhiều loại hình, như hát chèo, tuồng, quan họ, trống quân, hát xoan, hát lượn,...

- Nghệ thuật vẽ tranh cũng phát triển với nhiều loại hình như tranh sơn mài, tranh dân gian,. Nghệ thuật kiến trúc gắn liền với các công trình đặc sắc như Kinh thành Huế, Cột cờ Hà Nội, Khuê Văn Các (Hà Nội),...

- Nghệ thuật cung đình phát triển rực rỡ, với các loại hình phong phú như hát, múa, nhạc,... tiêu biểu là Nhã nhạc cung đình Huế.

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 15 (Cánh Diều): Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX (ảnh 1)

- Khoa học – kĩ thuật:

+ Sử học có những công trình tiêu biểu như Lịch triều hiến chương loại chi (Phan Huy Chú), Đại Nam thực lục, Đại Nam liệt truyện (Quốc sử quán triều Nguyễn),...; 

+ Địa lí có những tác phẩm nổi bật như Gia Định thành thông chi (Trịnh Hoài Đức), Hoàng Việt nhất thống dư địa chỉ (Lê Quang Định),... Nhà Nguyễn cũng tổ chức chế tạo máy cưa xẻ gỗ chạy bằng sức nước, đóng thuyền cỡ lớn,...

VI. Quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của nhà Nguyễn

- Đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, nhà Nguyễn đã thực thi nhiều biện pháp quan trọng như: thiết lập đơn vị hành chính, tiến hành đo đạc, vẽ bản đồ, dựng bia chủ quyền,...

- Hằng năm, nhà Nguyễn huy động các cơ quan, chức quan trong triều phối hợp với các địa phương ven biển và ngư dân Quảng Ngãi, Bình Định thực hiện những biện pháp thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

- Những biện pháp thực thi chủ quyền và việc thể hiện hai địa danh Hoàng Sa, Vạn Lý Trường Sa trên bản đồ hành chính thời vua Minh Mạng là những bằng chứng khẳng định chủ quyền quốc gia của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

Đánh giá

0

0 đánh giá