Tailieumoi.vn xin giới thiệu Trắc nghiệm Lịch sử lớp 8 Bài 16: Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX sách Cánh diều. Bài viết gồm 15 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm Lịch sử 8. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài 16: Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX. Mời các bạn đón xem:
Trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX
Phần 1. 15 câu trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX
Câu 1. Chiến thuật quân sự được thực dân Pháp sử dụng khi tấn công Đà Nẵng (tháng 9/1858) là
A. “Đánh chắc tiến chắc”.
B. “Đánh nhanh thắng nhanh”.
C. “Chinh phục từng gói nhỏ”.
D. “Việt Nam hóa chiến tranh”.
Đáp án đúng là: B
Chiến thuật quân sự được thực dân Pháp sử dụng khi tấn công Đà Nẵng (tháng 9/1858) là “đánh nhanh thắng nhanh”.
Câu 2. Cuộc chiến đấu của nhân dân Việt Nam tại Gia Định (1859 - 1860) đã làm thất bại hoàn toàn kế hoạch quân sự nào của thực dân Pháp?
A. “Đánh chắc tiến chắc”.
B. “Đánh nhanh thắng nhanh”.
C. “Chinh phục từng gói nhỏ”.
D. “Việt Nam hóa chiến tranh”.
Đáp án đúng là: B
Sau thất bại ở Đà Nẵng, Pháp chuyển quân vào Nam Kỳ. Ngày 17/2/1859, quân Pháp tấn công và nhanh chóng chiếm được thành Gia Định. Tuy nhiên, do vấp phải sự kháng cự quyết liệt của nhân dân, nên sau đó, Pháp buộc phải phá thành, rút xuống cố thủ trong các tàu chiến. => Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp thất bại hoàn toàn.
Câu 3. Bản hiệp ước bất bình đẳng đầu tiên mà nhà Nguyễn kí với thực dân Pháp là
A. Hiệp ước Nhâm Tuất.
B. Hiệp ước Giáp Tuất.
C. Hiệp ước Hác-măng.
D. Hiệp ước Pa-tơ-nốt.
Đáp án đúng là: A
Tháng 6/1862, triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp bản Hiệp ước Nhâm Tuất, chính thức thừa nhận quyền cai quản của thực dân Pháp ở ba tỉnh Đông Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và đảo Côn Lôn.
Câu 4. Câu đố dân gian sau đề cập đến anh hùng dân tộc nào?
“Bao giờ hết cỏ nước Nam,
Thì dân Nam mới hết người đánh Tây
Lời trên ai đã nói đây?
Hỏi em, hỏi chị đáp ngay cho nào”
A. Nguyễn Trung Trực.
B. Trương Định.
C. Võ Duy Dương.
D. Nguyễn Hữu Huân.
Đáp án đúng là: A
Nguyễn Trung Trực lãnh đạo nhân dân nổi dậy chống lại thực dân Pháp xâm lược. Khi bị giặc bắt, đưa ra hành hình, ông vẫn khẳng khái tuyên bố : “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam, thì mới hết người Nam đánh Tây”
Câu 5. Lợi dụng sự bạc nhược của triều đình nhà Nguyễn, năm 1867, thực dân Pháp chiếm được
A. 3 tỉnh Đông Nam Kì.
B. 3 tỉnh Tây Nam Kì.
C. 4 tỉnh Bắc Trung Kì.
D. 4 tỉnh Nam Trung Kì.
Đáp án đúng là: B
Lợi dụng sự bạc nhược của triều đình nhà Nguyễn, năm 1867, thực dân Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam Kì (Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên)
Câu 6. Năm 1858, thực dân Pháp chọn Đà Nẵng làm nơi mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam nhằm
A. nhanh chóng mở rộng quy mô chiến tranh ra cả nước.
B. sử dụng Đà Nẵng làm bàn đạp tấn công Gia Định.
C. thực hiện kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh”.
D. thực hiện kế hoạch “chinh phục từng gói nhỏ”.
Đáp án đúng là: C
- Thực dân Pháp chọn Đà Nẵng làm nơi mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam nhằm thực hiện kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh”: chiếm được Đà Nẵng => tấn công ra Huế, buộc nhà Nguyễn đầu hàng => kết thúc chiến tranh.
Câu 7. Với Hiệp ước Giáp Tuất (1874), triều đình nhà Nguyễn đã chính thức thừa nhận
A. sáu tỉnh Nam Kì là đất thuộc Pháp.
B. Bắc kì là đất bảo hộ của thực dân Pháp.
C. Việt Nam là thuộc địa của thực dân Pháp.
D. nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì.
Đáp án đúng là: A
Năm 1874, nhà Nguyễn tiếp tục kí với Pháp bản Hiệp ước Giáp Tuất, thừa nhận chủ quyền của Pháp ở 6 tỉnh Nam Kì và nhiều điều khoản bất lợi khác.
Câu 8. Tháng 6/1884, triều đình nhà Nguyễn tiếp tục kí với Pháp bản hiệp ước nào sau đây?
A. Hiệp ước Nhâm Tuất.
B. Hiệp ước Giáp Tuất.
C. Hiệp ước Hác-măng.
D. Hiệp ước Pa-tơ-nốt.
Đáp án đúng là: D
Tháng 6/1884, triều đình nhà Nguyễn tiếp tục kí với Pháp bản hiệp ước Pa-tơ-nốt, chính thức thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Việt Nam.
Câu 9. Vì sao trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam (1858 - 1884), thực dân Pháp không thể thực hiện thành công kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh”?
A. Lực lượng quân Pháp ít; vũ khí và phương tiện chiến tranh lạc hậu.
B. Nhân dân Việt Nam quyết liệt chống lại hành động xâm lược của Pháp.
C. Nhà Nguyễn quyết tâm lãnh đạo nhân dân kháng chiến chống xâm lược.
D. Quân dân Việt Nam đẩy lùi được mọi đợt tấn công của thực dân Pháp.
Đáp án đúng là: B
- Trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam (1858 - 1884), thực dân Pháp không thể thực hiện thành công kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” do: vấp phải sự kháng cự quyết liệt của nhân dân Việt Nam.
Câu 10. Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp xâm lược (1858 - 1884) có đặc điểm gì?
A. Kết hợp chặt chẽ đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị và ngoại giao.
B. Từ chống ngoại xâm đến kết hợp chống ngoại xâm và phong kiến đầu hàng.
C. Hình thành một mặt trận thống nhất do các văn thân, sĩ phu tiến bộ lãnh đạo.
D. Lan rộng từ Bắc vào Nam theo sự mở rộng địa bàn xâm lược của thực dân Pháp.
Đáp án đúng là: B
Điểm đặc biệt trong cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp xâm lược (1858 - 1884) là: từ chống ngoại xâm đến kết hợp chống ngoại xâm và phong kiến đầu hàng.
Câu 11. Cuộc khởi nghĩa nào dưới đây thuộc phong trào Cần vương ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX?
A. Yên Thế.
B. Yên Bái.
C. Bãi Sậy.
D. Thái Nguyên.
Đáp án đúng là: C
- Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 - 1892) là một trong những cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương (cuối thế kỉ XIX).
Câu 12. Cuộc khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896) đặt dưới sự lãnh đạo của ai?
A. Đinh Gia Quế và Nguyễn Thiện Thuật.
B. Phạm Bành và Đinh Công Tráng.
C. Đề Nắm và Hoàng Hoa Thám.
D. Phan Đình Phùng và Cao Thắng.
Đáp án đúng là: D
Cuộc khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896) đặt dưới sự lãnh đạo của Phan Đình Phùng và Cao Thắng.
Câu 13. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng điểm giống nhau giữa khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 - 1892) và khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896)?
A. Áp dụng chiến thuật du kích để đánh giặc.
B. Dựa vào địa thế hiểm trở để xây dựng căn cứ.
C. Hoạt động chủ yếu ở 4 tỉnh Bắc Trung Kì.
D. Thất bại, nhưng có ý nghĩa lịch sử to lớn.
Đáp án đúng là: C
- Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 - 1892) và khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896) có nhiều điểm tương đồng:
+ Áp dụng chiến thuật du kích để đánh giặc.
+ Dựa vào địa thế hiểm trở để xây dựng căn cứ: căn cứ chính của nghĩa quân Bãi Sậy là vùng đầm lầy, lau sậy um tùm thuộc tỉnh Hưng Yên; căn cứ chính của nghĩa quân Hương Khê (Vụ Quang) nằm chon von trên hai dãy núi đá hiểm hóc, lưng tựa vào dãy núi Giăng Màn hùng vĩ, xung quanh là dòng chảy của hai con sông (sông Rò Vền và sông Cà Tỏ).
+ Khởi nghĩa Bãy Sậy và khởi nghĩa Hương Khê tuy thất bại nhưng có ý nghĩa lịch sử to lớn, như: làm tiêu hao một bộ phận quan trọng sinh lực quân Pháp; góp phần làm chậm quá trình bình định Việt Nam của thực dân Pháp; để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các cuộc đấu tranh yêu nước sau này.
Câu 14. Nhận xét nào dưới đây đúng về cuộc khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896)?
A. Giành thắng lợi, lật đổ được ách thống trị của thực dân Pháp.
B. Góp phần làm chậm quá trình bình định của thực dân Pháp.
C. Có thời gian tồn tại ngắn nhất trong phong trào Cần vương.
D. Tự phát, không chịu sự chi phối của chiếu Cần vương.
Đáp án đúng là: B
- Cuộc khởi nghĩa Hương Khê tuy thất bại nhưng có ý nghĩa lịch sử to lớn, như:
+ Làm tiêu hao một bộ phận quan trọng sinh lực quân Pháp.
+ Góp phần làm chậm quá trình bình định Việt Nam của thực dân Pháp.
+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các cuộc đấu tranh yêu nước sau này.
Câu 15. Cuộc khởi nghĩa nào dưới đây không thuộc phong trào Cần vương ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX?
A. Bãi Sậy.
B. Hương Khê.
C. Hùng Lĩnh.
D. Thái Nguyên.
Đáp án đúng là: D
- Khởi nghĩa Thái Nguyên không thuộc phong trào Cần vương.
Câu 16. Câu đố dân gian dưới đây đề cập đến nhân vật lịch sử nào?
“Giúp quan Tán lý họ Phan
Lập đồn kháng chiến Vụ Quang diệt thù
Đêm ngày gian khổ công phu
Đúc nên súng đạn tiễu trừ thực dân
Chiến trường oanh liệt xả thân
Còn treo gương sáng cho dân đời đời?”
A. Nguyễn Hữu Huân.
B. Cao Thắng.
C. Phan Đình Phùng.
D. Trương Định.
Đáp án đúng là: B
- Nội dung câu đố dân gian trên đã cung cấp nhiều dữ liệu quan trọng về Cao Thắng:
+ Cao Thắng sinh năm 1864. Năm 20 tuổi, ông tham gia cuộc khởi nghĩa của Đội Lựu, từng bị Pháp bắt giam tại nhà lao Hà Tĩnh. Sau khi thoát tù, ông đã tự nguyện đứng dưới cờ khởi nghĩa của Phan Đình Phùng.
+ Cao Thắng là người đã nghiên cứu, chế tạo cho nghĩa quân Hương Khê súng trường theo mẫu của Pháp.
+ Năm 1893, Cao Thắng hi sinh trong một trận giao chiến với địch ở Thanh Chương (Nghệ An).
Câu 17. Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 - 1892) và khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896) có điểm chung nào sau đây?
A. Có sự đan xen giữa đánh với hòa hoãn tạm thời.
B. Hoạt động chủ yếu ở 4 tỉnh Bắc Trung Kì.
C. Xây dựng căn cứ chính ở đồng bằng.
D. Sử dụng lối đánh du kích.
Đáp án đúng là: D
- Điểm tương đồng giữa Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 - 1892) và khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896) là đều sử dụng lối đánh du kích.
Câu 18. Nhân vật lịch sử nào được đề cập đến trong câu đố dân gian sau:
“Hùm thiêng Yên Thế oai hùng
Phất cờ khởi nghĩa ở vùng Bắc Giang
Khi mai phục, lúc trá hàng
Làm quân cướp nước hoang mang điên đầu?”
A. Nguyễn Thiện Thuật.
B. Hoàng Hoa Thám.
C. Phan Đình Phùng.
D. Đinh Công Tráng.
Đáp án đúng là: B
Hoàng Hoa Thám tên khai sinh là Trương Văn Thám, quê ở Tiên Lữ (Hưng Yên), theo gia đình lên làm ăn ở Sơn Tây, sau sang Yên Thế (Bắc Giang) sinh sống. Ông sớm tham gia vào toán nghĩa quân chống Pháp. Năm 1892, Đề Nắm hi sinh ông trở thành lãnh tụ tối cao của phong trào Yên Thế - với biệt danh “hùm xám Yên Thế”.
Câu 19. Nhận xét nào sau đây không đúng về khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913)?
A. Có sự đan xen giữa chiến đấu với hòa hoãn tạm thời.
B. Đặt dưới sự lãnh đạo của các văn thân, sĩ phu yêu nước.
C. Dựa vào điều kiện tự nhiên để xây dựng căn cứ chiến đấu.
D. Là phong trào đấu tranh yêu nước thuộc phạm trù phong kiến.
Đáp án đúng là: B
Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913) đặt dưới sự lãnh đạo của các thủ lĩnh nông dân.
Câu 20. Nửa cuối thế kỉ XIX, trong bối cảnh vận nước nguy nan, một bộ phận các văn thân, sĩ phu thức thời ở Việt Nam đã
A. mạnh dạn gửi lên triều đình nhà Nguyễn những bản điều trần đề nghị cải cách.
B. hợp tác với thực dân Pháp để chống lại triều đình phong kiến nhà Nguyễn.
C. chán nản với chốn quan trường; lui về ở ẩn, xa lánh thế sự và thời cuộc.
D. đề nghị thực dân Pháp giúp đỡ thực hiện một số cải cách ở Việt Nam.
Đáp án đúng là: A
Nửa cuối thế kỉ XIX, trong bối cảnh vận nước nguy nan, một bộ phận các văn thân, sĩ phu thức thời ở Việt Nam đã mạnh dạn gửi lên triều đình nhà Nguyễn những bản điều trần đề nghị cải cách.
Câu 21. Câu đố dân gian sau đề cập đến nhân vật lịch sử nào?
“Đố ai dâng bản điều trần
Mong được góp phần ích nước lợi dân
Tiếc thay lại bị đình thần
Cổ hủ nhìn gần, lại bác bỏ luôn”?
A.Đinh Công Tráng.
B. Nguyễn Hữu Huân.
C. Nguyễn Trường Tộ.
D. Nguyễn Đình Chiểu.
Đáp án đúng là: C
- Câu đố trên đề cập đến nhân vật Nguyễn Trường Tộ.
- Từ năm 1863 - 1871, Nguyễn Trường Tộ đã gửi lên triều đình nhà Nguyễn gần 60 văn bản điều trần đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển nông nghiệp, công thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.
Câu 22. Một trong những sĩ phu tiêu biểu trong phong trào cải cách, canh tân đất nước ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX là
A. Trương Định.
B. Phan Thanh Giản.
C. Nguyễn Trung Trực.
D. Nguyễn Lộ Trạch.
Đáp án đúng là: D
Một trong những sĩ phu tiêu biểu trong phong trào cải cách, canh tân đất nước ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX là Nguyễn Lộ Trạch.
Câu 23. Năm 1868, Trần Đình Túc, Nguyễn Huy Tế, Đinh Văn Điền đã tấu xin triều đình mở cửa biển nào?
A. Ba Lạt (Thái Bình).
B. Trà Lí (Nam Định).
C. Vân Đồn (Quảng Ninh).
D. Quảng Yên (Quảng Ninh).
Đáp án đúng là: B
Năm 1868, Trần Đình Túc, Nguyễn Huy Tế, Đinh Văn Điền đã tấu xin triều đình mở cửa biển Trà Lí (Nam Định).
Câu 24. Sĩ phu nào đã tấu xin vua Tự Đức cho đặt lãnh sự tại Hương Cảng để giao thiệp với nước ngoài (vào năm 1873)?
A. Nguyễn Lộ Trạch.
B. Trần Đình Túc.
C. Nguyễn Trường Tộ.
D. Phạm Phú Thứ.
Đáp án đúng là: D
Năm 1873, Phạm Phú Thứ, đề nghị chấn chỉnh võ bị, hậu dưỡng quan binh, mở cửa thông thương và đặt lãnh sự tại Hương Cảng để giao thiệp với nước ngoài.
Câu 25. Nhận xét nào dưới đây không phản ánh đúng ý nghĩa của trào lưu cải cách đất nước nửa sau thế kỉ XIX?
A. Phản ánh trình độ mới của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời.
B. Chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy tân vào đầu thế kỉ XX.
C. Thúc đẩy Việt Nam phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.
D. Gây tiếng vang lớn trong xã hội, góp phần thức tỉnh đồng bào.
Đáp án đúng là: C
- Ý nghĩa của trào lưu cải cách đất nước nửa sau thế kỉ XIX:
+ Gây tiếng vang lớn trong xã hội, góp phần thức tỉnh đồng bào.
+ Phản ánh trình độ nhận thức của một bộ phận người Việt Nam hiểu biết, thức thời.
+ Tạo nên những tiền đề thiết yếu cho sự chuyển biến trong đời sống tư tưởng, văn hoá, xã hội Việt Nam; góp phần chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX.
Phần 2. Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX
I. Quá trình thực dân Pháp xâm lược và cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1884
- Năm 1858, lấy cớ bảo vệ giáo sĩ và giáo dân Công giáo, thực dân Pháp liên minh với Tây Ban Nha tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.
- Cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp trên thực tế đã kéo dài hơn một phần tư thế kỉ (1858 – 1884) do vấp phải sự kháng cự mạnh mẽ của nhân dân Việt Nam.
1. Giai đoạn 1858 - 1873
2. Giai đoạn 1873 – 1884
a) Chống Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (1873 – 1874), Hiệp ước Giáp Tuất
- Tháng 10-1873, Phrăng-xít Gác-ni-ê chỉ huy hơn 200 quân Pháp từ Sài Gòn kéo ra Bắc Kì.
- Ngày 20-11-1873, quân Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội.
- Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì vẫn quyết tâm kháng chiến, gây cho quân Pháp nhiều khó khăn.
- Ngày 21-12-1873, quân Pháp trên đường đánh lên hướng Sơn Tây bị phục kích tại khu vực Cầu Giấy, Gác-ni-ê thiệt mạng. Chiến thắng Cầu Giấy làm nức lòng nhân dân cả nước, khiến quân Pháp hoang mang, lo sợ.
=> Triều đình Huế lại kí với Pháp Hiệp ước Giáp Tuất (1874), thừa nhận chủ quyền của Pháp ở sáu tỉnh Nam Kì và công nhận nhiều quyền lợi khác của Pháp ở Việt Nam.
b) Chống Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai (1882 – 1883)
- Lấy cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước Giáp Tuất (1874), tháng 3-1882, Hen-ri Ri-vi-e chỉ huy một đạo quân từ Sài Gòn kéo ra Bắc Kì.
- Ngày 25-4-1882, quân Pháp nổ súng tấn công thành Hà Nội.
- Nhiều sĩ phu, văn thân ở các địa phương vẫn tổ chức phong trào chống Pháp.
- Quân triều đình phối hợp với quân Cờ Đen (của Lưu Vĩnh Phúc) tạo thế bao vây, uy hiếp quân Pháp ở Hà Nội và đã làm nên chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai (19-5-1883).
=> Ri-vi-e và hàng chục lính Pháp đã bỏ mạng tại nơi này.
c) Chống Pháp tấn công Thuận An, Hiệp ước Hác-măng và Hiệp ước Pa-tơ-nốt
- Ngày 18-8-1883, quân Pháp tấn công Thuận An (Huế).
- Triều đình Huế buộc phải xin đình chiến và chấp nhận kí Hiệp ước Hác-măng (1883).
=> Phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân bùng lên mạnh mẽ.
=> Pháp kí với triều đình Huế Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884) => thực dân Pháp về cơ bản đã hoàn thành xâm lược Việt Nam.
II. Những đề nghị cải cách của quan lại, sĩ phu yêu nước
- Một số quan lại, sĩ phu có tư tưởng thức thời như Nguyễn Trường Tộ, Trần Đình Túc, Phạm Phú Thứ, Nguyễn Lộ Trạch,... đã đưa ra các đề nghị cải cách với triều đình Tự Đức.
=> Một số đề nghị cải cách của quan lại, sĩ phu yêu nước đã từng được triều đình Tự Đức đưa ra bàn thảo, nhưng hầu hết đều không được thực hiện.
III. Phong trào Cần vương và khởi nghĩa Yên Thế
1. Phong trào Cần vương (1885 – 1896)
- Sau Hiệp ước Hác-măng (1883) và Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884), phái chủ chiến trong triều đình Huế do Tôn Thất Thuyết đứng đầu vẫn nuôi hi vọng giành lại chủ quyền từ tay Pháp và tích cực chuẩn bị hành động.
=> Tình hình đó khiến thực dân Pháp lo ngại và tìm cách loại bỏ phe chủ chiến.
- Tôn Thất Thuyết quyết định tấn công quân Pháp ở Toà Khâm sứ và đồn Mang Cá (5-7-1885).
=> Cuộc tấn công thất bại, Tôn Thất Thuyết phải đưa vua Hàm Nghi chạy ra Tân Sở (Quảng Trị). Tại đây, vua Hàm Nghi phát dụ Cần vương kêu gọi văn thân, sĩ phu và nhân dân giúp vua cứu nước.
=> Phong trào Cần vương bùng nổ và diễn ra trên hầu khắp cả nước, nhưng sôi động nhất là ở các tỉnh Bắc Kì và Trung Kì. Trong đó, khởi nghĩa Bãi Sậy và khởi nghĩa Hương Khê là tiêu biểu nhất.
a) Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 – 1892)
- Tại vùng Bãi Sậy (Hưng Yên ngày nay), ngay từ năm 1883 đã diễn ra phong trào chống Pháp do Đinh Gia Quế lãnh đạo.
- Đến năm 1885, hưởng ứng dụ Cần vương, phong trào chống Pháp ở đây lại bùng lên mạnh mẽ với vai trò lãnh đạo của Nguyễn Thiện Thuật.
- Trong những năm 1885 – 1889, thực dân Pháp mở nhiều cuộc càn quét vào Bãi Sậy, làm cho lực lượng nghĩa quân suy giảm và rơi vào thế bị bao vây, cô lập.
- Nguyễn Thiện Thuật phải lánh sang Trung Quốc (7-1889) => căn cứ Hai Sông cũng bị bao vây, Đốc Tít buộc phải ra hàng (8-1889).
b) Khởi nghĩa Hương Khê (1885 – 1896)
- Cuộc khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng lãnh đạo cùng trợ thủ đắc lực là Cao Thắng.
- Địa bàn hoạt động của nghĩa quân bao gồm bốn tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình (địa bàn chính là Nghệ An và Hà Tĩnh).
- Khởi nghĩa Hương Khê kéo dài từ năm 1885 đến năm 1896, trải qua hai giai đoạn:
+ Từ năm 1885 đến năm 1888 là giai đoạn chuẩn bị lực lượng, xây dựng công sự, rèn đúc khí giới và tích trữ lương thảo. Nghĩa quân được tổ chức quy củ, phiên chế thành 15 quân thứ, đặt dưới sự chỉ huy của các tướng lĩnh tài ba. Họ đã tự chế tạo được súng trường theo mẫu súng của Pháp.
+ Từ năm 1888 đến năm 1896 là giai đoạn đẩy mạnh hoạt động, tổ chức các cuộc tập kích, chặn đường giao thông và đẩy lui nhiều cuộc hành quân càn quét của quân Pháp. Thực dân Pháp tiến hành bao vây, cô lập nghĩa quân và mở nhiều cuộc tấn công vào căn cứ Ngàn Trươi khiến cho lực lượng nghĩa quân suy yếu dần. Cuối năm 1895, Phan Đình Phùng bị thương nặng và hi sinh. Đến năm 1896, những thủ lĩnh cuối cùng của cuộc khởi nghĩa cũng bị thực dân Pháp bắt.
=> Cuộc khởi nghĩa Hương Khê thất bại đánh dấu sự chấm dứt của phong trào Cần vương cuối thế kỉ XIX.
2. Khởi nghĩa Yên Thế (1884 – 1913)
- Phong trào chống Pháp tự phát, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Yên Thế, do Đề Nắm và sau đó là Đề Thám (Hoàng Hoa Thám) lãnh đạo.
- Từ năm 1884, các cuộc hành quân bình định của quân Pháp vào vùng Yên Thế đã uy hiếp nghiêm trọng cuộc sống của cư dân ở đây. Họ đã đứng lên đấu tranh để giữ đất, giữ làng, bảo vệ cuộc sống tự do.
- Lợi dụng địa hình hiểm trở, nghĩa quân Yên Thế xây dựng nhiều công sự chiến đấu lợi hại và áp dụng cách đánh độc đáo khiến quân Pháp gặp khó khăn, chịu nhiều thiệt hại.
- Hoạt động của nghĩa quân Yên Thế kéo dài gần 30 năm.
Sơ đồ tư duy Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX
Xem thêm các bài Trắc nghiệm Lịch sử lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác: