Sách bài tập Địa Lí 8 Bài 4 (Cánh diều): Khoáng sản Việt Nam

2.1 K

Với giải sách bài tập Địa Lí 8 Bài 4: Khoáng sản Việt Nam sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa Lí 8. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Địa Lí 8 Bài 4: Khoáng sản Việt Nam

Câu 1 trang 57 SBT Địa Lí 8: Ý nào sau đây thể hiện Việt Nam có tài nguyên khoáng sản đa dạng?

A. Trữ lượng khoáng sản khá lớn.

B. Có khoảng 60 loại khoáng sản khác nhau.

C. Khoáng sản phân bố rộng khắp đất nước.

D. Hầu hết khoáng sản có nguồn gốc nội sinh.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú và đa dạng. Nước ta đã phát hiện được trên 5000 mỏ và điểm quặng của khoảng 60 loại khoáng sản khác nhau

Câu 2 trang 58 SBT Địa Lí 8: Một trong những nguyên nhân làm cho nguồn tài nguyên khoáng sản nước ta đa dạng là do

A. địa hình đa dạng và có nhiều bậc.

B. có cách thức khai thác và sử dụng hợp lí.

C. nằm gần đới tiếp giáp giữa các địa mảng.

D. lịch sử phát triển địa chất lâu dài và phức tạp.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Một trong những nguyên nhân làm cho nguồn tài nguyên khoáng sản nước ta đa dạng là do lịch sử phát triển địa chất lâu dài và phức tạp.

Câu 3 trang 58 SBT Địa Lí 8: Các khoáng sản nội sinh của nước ta thường được phân bố ở

A. ven sông khu vực đồng bằng.

B. vùng ven biển và các quần đảo.

C. các đứt gãy sâu khu vực miền núi.

D. vùng biển nông lắng tụ trầm tích.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Các khoáng sản nội sinh của nước ta thường được phân bố ở các đứt gãy sâu khu vực miền núi.

Câu 4 trang 58 SBT Địa Lí 8: Khoáng sản ngoại sinh của nước ta thường không phân bố ở

A. khu vực núi cao.

C. thềm lục địa.

B. vùng biển nông.

D. vùng trũng trong nội địa.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Khoáng sản ngoại sinh của nước ta thường không phân bố ở khu vực núi cao.

Câu 5 trang 58 SBT Địa Lí 8: Các khoáng sản có trữ lượng lớn ở nước ta là:

A. vàng, đá quý, than, a-pa-tit, sắt, đất hiếm.

B. dầu mỏ, than, a-ti-moan, vàng, đồng, cao lanh.

C. đồng, thiếc, ti-tan, vàng, ni-ken, đá vôi.

D. dầu mỏ, khí tự nhiên, than, sắt, đồng, bô-xit, đá vôi.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Các khoáng sản có trữ lượng lớn ở nước ta là: dầu mỏ, khí tự nhiên, than, sắt, đồng, bô-xit, đá vôi.

Câu 6 trang 58 SBT Địa Lí 8: Ghép ý ở cột A với ý ở cột B sao cho đúng.

Cột A. Khoáng sản

Cột B. Phân bố chủ yếu

1. Than

A. Cao Bằng

2. Sắt

B. Thái Nguyên

3. A-pa-tit

C. Lào Cai

4. Thiếc

D. Lâm Đồng

5. Bô-xit

E. Quảng Ninh

Lời giải:

Ghép các thông tin theo thứ tự sau:

1 - E; 2 - B; 3 -C; 4 - A; 5 - D.

Câu 7 trang 59 SBT Địa Lí 8: Tìm các câu đúng với đặc điểm khoáng sản nước ta trong các câu sau đây:

A. Khoáng sản ở nước ta là tài nguyên vô tận.

B. Phần lớn các mỏ khoáng sản của nước ta có trữ lượng vừa và nhỏ.

C. Khoáng sản phân bố ở hầu khắp cả nước.

D. Để sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản cần đóng cửa hoàn toàn các mỏ, cấm khai thác.

Lời giải:

- Các câu đúng với đặc điểm khoáng sản nước ta là:

B. Phần lớn các mỏ khoáng sản của nước ta có trữ lượng vừa và nhỏ.

C. Khoáng sản phân bố ở hầu khắp cả nước.

Câu 8 trang 59 SBT Địa Lí 8: Dựa vào bảng sau:

Bảng 4. Sản lượng xuất khẩu dầu thô của Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020

Năm

2015

2018

2020

Sản lượng xuất khẩu (nghìn tấn)

9486

3961

4657

a) Vẽ biểu đồ và nhận xét về sản lượng xuất khẩu dầu thô của nước ta giai đoạn 2015-2020.

b) Vì sao Việt Nam có sản lượng xuất khẩu dầu thô lớn nhưng hằng năm vẫn phải nhập dầu chế biến?

Lời giải:

♦ Yêu cầu a)

- Vẽ biểu đồ:

Dựa vào bảng sau Vẽ biểu đồ và nhận xét về sản lượng xuất khẩu dầu thô của nước ta

- Nhận xét: Sản lượng xuất khẩu dầu thô của nước ta không ổn định

+ Từ 2015 - 2018, sản lượng xuất khẩu dầu thô giảm: 5525 nghìn tấn

+ Từ 2018 - 2020, sản lượng xuất khẩu dầu thô tăng: 696 nghìn tấn.

♦ Yêu cầu b) Việt Nam vẫn phải nhập dầu chế biến vì:

- Nhu cầu tiêu thụ trong nước lớn.

- Công nghiệp lọc dầu của nước ta chưa đáp ứng đủ.

Câu 9 trang 59 SBT Địa Lí 8: Quan sát hình sau:

Điều gì sẽ xảy ra khi các mỏ than ở nước ta tiếp tục được khai thác

Điều gì sẽ xảy ra khi các mỏ than ở nước ta tiếp tục được khai thác? Hãy đưa ra một thông điệp đối với việc khai thác tài nguyên khoáng sản.

Lời giải:

- Khi các mỏ than ở nước ta tiếp tục được khai thác thì: trữ lượng than sẽ giảm, môi trường bị ô nhiễm, bề mặt địa hình bị thay đổi,...

- Thông điệp đối với khai thác tài nguyên khoáng sản: Cần khai thác và sử dụng hợp lí, tiết kiệm kết hợp với các biện pháp bảo vệ môi trường.

Xem thêm các bài giải sách bài tập Địa lí lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 3: Thực hành: Tìm hiểu về ảnh hưởng của địa hình đối với sự phân hoá tự nhiên và khai thác kinh tế

Bài 4: Khoáng sản Việt Nam

Bài 5: Khí hậu Việt Nam

Bài 6: Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ khí hậu

Bài 7: Thuỷ văn Việt Nam

Lý thuyết Địa Lí 8 Bài 4: Khoáng sản Việt Nam

I. Đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản

- Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng và phong phú.

- Phát hiện được trên 5.000 mỏ và điểm quặng của khoảng 60 loại khoáng sản khác nhau.

- Các loại khoáng sản năng lượng như than, dầu mỏ, khí tự nhiên; khoáng sản kim loại như sắt, đồng, bô-xit; khoáng sản phi kim loại như a-pa-tit, đá vôi, sét, cao lanh,...

- Phần lớn các mỏ khoáng sản có trữ lượng vừa và nhỏ, tuy nhiên một số loại khoáng sản có giá trị kinh tế cao.

- Nguồn tài nguyên khoáng sản được khai thác để phục vụ cho sự phát triển kinh tế và tạo mặt hàng xuất khẩu.

- Nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng là kết quả của lịch sử phát triển địa chất lâu dài, phức tạp và do vị trí địa lí nước ta nằm ở nơi giao nhau của hai vành đai sinh khoáng lớn là Thái Bình Dương và Địa Trung Hải.

II. Đặc điểm phân bố tài nguyên khoáng sản

- Khoáng sản phân bố rộng khắp ở Việt Nam, nhưng có một số loại tập trung ở một số khu vực.

- Một số ví dụ về phân bố khoáng sản ở Việt Nam là: than đá ở Quảng Ninh, than nâu ở đồng bằng sông Hồng, dầu mỏ và khí tự nhiên ở thềm lục địa phía nam, bô-xit ở Tây Nguyên, a-pa-tit ở Lào Cai và đá vôi ở vùng đồi núi phía bắc và Bắc Trung Bộ.

- Sự phân bố khoáng sản ở Việt Nam liên quan đến các hoạt động địa chất nội sinh và ngoại sinh, và các khoáng sản nội sinh thường tập trung ở các đứt gãy sâu trong đất, trong khi các khoáng sản ngoại sinh thường tập trung ở các vùng biển nông, thềm lục địa hoặc vùng trũng nội địa.

III. Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản

- Quá trình hình thành khoáng sản đòi hỏi hàng triệu năm.

- Khoáng sản có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.

- Nước ta đã tiến hành thăm dò và khai thác nhiều mỏ khoáng sản.

Lý thuyết Địa lí 8 Bài 3 (Cánh diều): Khoáng sản Việt Nam (ảnh 1)

- Việc khai thác và sử dụng khoáng sản chưa hợp lí, gây lãng phí và ảnh hưởng tới môi trường và sự phát triển bền vững.

- Sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa quan trọng.

- Để sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên khoáng sản, chúng ta cần

+  Thực hiện nghiêm Luật Khoáng sản của Việt Nam.

+ Quản lí chặt chẽ việc khai thác khoáng sản để tránh tình trạng thất thoát.

+ Sử dụng khoáng sản tiết kiệm để đảm bảo lợi ích lâu dài của đất nước.

+ Quản lí trữ lượng và sản lượng khai thác.

+ Sử dụng công nghệ khai thác tiên tiến để tránh tình trạng làm ô nhiễm môi trường và nâng cao hiệu quả khai thác.

Đánh giá

0

0 đánh giá