20 câu Trắc nghiệm Lịch sử 11 Bài 12 (Cánh diều 2024) có đáp án: Vị trí và tầm quan trọng của biển Đông

4.7 K

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Trắc nghiệm Lịch sử lớp 11 Bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của biển Đông sách Cánh diều. Bài viết gồm 20 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm Lịch sử 11. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của biển Đông. Mời các bạn đón xem:

Trắc nghiệm Lịch sử 11 Bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của biển Đông

Phần 1. 20 câu trắc nghiệm Lịch sử 11 Bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của biển Đông

Câu 1. Eo biển nào dưới đây không thuộc khu vực Biển Đông?

A. Eo biển Ma-lắc-ca.

B. Eo biển Ba-si.

C. Eo biển Đài Loan.

D. Eo biển Ma-gien-lăng.

Chọn D

- Khu vực Biển Đông có nhiều eo biển quan trọng như: eo Đài Loan, Basi, Gaxpa, Kalimantan và đặc biệt là Malắcca.

- Eo biển Ma-gien-lăng nằm ở phía nam của lục địa Nam Mĩ, kết nối Đại Tây Dương và Thái Bình Dương.

Câu 2. Trong lịch sử, Biển Đông được coi là tuyến đường thiết yếu trong giao thông, giao thương, di cư,... giữa

A. Nhật Bản và Triều Tiên.

B. Trung Quốc và Ấn Độ.

C. Triều Tiên và Trung Quốc.

D. Ấn Độ và Nhật Bản.

Chọn B

Trong lịch sử, Biển Đông được coi là tuyến đường thiết yếu trong giao thông, giao thương, di cư,... giữa Ấn Độ và Trung Quốc, đồng thời là một phần quan trọng của con đường Tơ lụa trên biển kết nối phương Đông với phương Tây.

Câu 3. Tính theo tổng lượng hàng hoá thương mại vận chuyển hàng năm, hiện nay, Biển Đông giữ vị trí là tuyến hàng hải quốc tế

A. thứ hai thế giới.

B. thứ ba thế giới.

C. thứ tư thế giới.

D. thứ năm thế giới.

Chọn A

Hiện nay, Biển Đông giữ vị trí là tuyến hàng hải quốc tế nhộn nhịp thứ hai thế giới tính theo tổng lượng hàng hoá thương mại vận chuyển hàng năm.

Câu 4. Hiện nay, Biển Đông giữ vị trí là tuyến hàng hải quốc tế nhộn nhịp thứ hai thế giới tính theo

A. tổng lượng khách du lịch quốc tế hằng năm.

B. tổng số lượng tàu thuyền qua lại hàng năm.

C. tổng sản lượng dầu mỏ khai thác được hằng năm.

D. tổng lượng hàng hoá thương mại vận chuyển hàng năm.

Chọn D

Hiện nay, Biển Đông giữ vị trí là tuyến hàng hải quốc tế nhộn nhịp thứ hai thế giới tính theo tổng lượng hàng hoá thương mại vận chuyển hàng năm.

Câu 5. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng vị trí chiến lược về kinh tế của Biển Đông ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương?

A. Là cửa ngõ giao thương quốc tế của nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp giáp.

B. Nhiều nước ở Đông Bắc Á, Đông Nam Á có nền kinh tế gắn liền Biển Đông.

C. Biển Đông là điểm điều tiết giao thông đường biển quan trọng bậc nhất châu Á.

D. Là tuyến hàng hải nhộn nhịp nhất thế giới theo tổng lượng hàng hóa vận chuyển.

Chọn D

- Hiện nay, Biển Đông giữ vị trí là tuyến hàng hải quốc tế nhộn nhịp thứ hai thế giới tính theo tổng lượng hàng hoá thương mại vận chuyển hàng năm (sau Địa Trung Hải).

- Vị trí chiến lược về kinh tế của Biển Đông ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương:

+ Là cửa ngõ giao thương quốc tế của nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp giáp, Biển Đông giữ vai trò là địa bàn chiến lược quan trọng về kinh tế ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương.

+ Nhiều nước ở khu vực Đông Bắc Á, Đông Nam Á có nền kinh tế gắn liền với các con đường thương mại, hệ thống cảng biển và nguồn tài nguyên trên Biển Đông.

+ Biển Đông được coi là điểm điều tiết giao thông đường biển quan trọng bậc nhất châu Á với một khối lượng lớn hàng hoá vận chuyển quốc tế qua đây.

Câu 6. Biển Đông là biển thuộc

A. Thái Bình Dương.

B. Ấn Độ Dương.

C. Bắc Băng Dương.

D. Đại Tây Dương.

Chọn A

- Biển Đông là biển thuộc Thái Bình Dương, trải rộng từ khoảng 3°N đến 26°B và khoảng 100°Đ đến 121°Đ.

Câu 7. Biển Đông có diện tích khoảng

A. 2,5 triệu km2.

B. 3,5 triệu km2.

C. 4,5 triệu km2.

D. 5,5 triệu km2.

Chọn B

- Biển Đông có diện tích khoảng 3,5 triệu km2, trải dài khoảng 3000 km theo trục đông bắc - tây nam, nối liền Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.

Câu 8. Biển Đông trải dài khoảng 3000 km theo trục đông bắc - tây nam, nối liền hai đại dương là:

A. Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.

B. Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương.

C. Đại Tây Dương và Thái Bình Dương.

D. Bắc Băng Dương và Đại Tây Dương.

Chọn A

- Biển Đông có diện tích khoảng 3,5 triệu km2, trải dài khoảng 3000 km theo trục đông bắc - tây nam, nối liền Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.

Câu 9. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng đặc điểm của Biển Đông?

A. Nằm ở rìa tây của Thái Bình Dương.

B. Là vùng biển chung của 11 quốc gia Đông Nam Á.

C. Là “cầu nối” giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.

D. Là biển lớn thứ tư trên thế giới với diện tích khoảng 3,5 triệu Km2.

Chọn B

- Biển Đông là vùng biển chung của 9 quốc gia (Việt Nam, Trung Quốc, Philíppin, Malaixia, Brunây, Inđônêxia, Xingapo, Thái Lan, Campuchia) và vùng lãnh thổ Đài Loan.

Câu 10. Biển Đông nằm trên tuyến đường giao thông đường biển huyết mạch nối liền hai châu lục nào sau đây?

A. Châu Âu và châu Á.

B. Châu Phi và châu Mĩ.

C. Châu Âu và châu Phi.

D. Châu Á và châu Mĩ.

Chọn A

Biển Đông có vị trí quan trọng trong giao thông hàng hải quốc tế, tập trung các tuyến đường biển huyết mạch kết nối Thái Bình Dương - Ấn Độ Dương, châu Âu - châu Á, Trung Đông - Đông Á.

Câu 11. Các quốc gia và vùng lãnh thổ ven Biển Đông là nơi

A. tập trung các mô hình chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa của thế giới.

B. diễn ra quá trình tiến hóa từ vượn thành người sớm nhất trên thế giới.

C. điều tiết giao thông đường biển quan trọng nhất trên thế giới.

D. có vị trí trung tâm trên con đường tơ lụa trên biển.

Chọn A

Trong lịch sử, Biển Đông là địa bàn cạnh tranh ảnh hưởng truyền thống của nhiều nước lớn, đồng thời là nơi diễn ra quá trình giao thoa của các nền văn hoá như: Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Nam Á hải đảo và Đông Nam Á lục địa…. Vì vậy, các quốc gia và vùng lãnh thổ ven Biển Đông là nơi tập trung đa dạng các mô hình chính trị, kinh tế, xã hội và văn hoá của thế giới.

Câu 12. Tình trạng tranh chấp chủ quyền biển, đảo trên Biển Đông

A. chỉ diễn ra giữa các nước Đông Nam Á.

B. chưa từng xuất hiện trong lịch sử.

C. xuất hiện sớm và khá phức tạp.

D. đã được giải quyết triệt để.

Chọn C

Tình trạng tranh chấp chủ quyền biển, đảo trên Biển Đông xuất hiện từ sớm và khá phức tạp.

Câu 13. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng vị trí chiến lược về chính trị - an ninh của Biển Đông ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương?

A. An ninh trên Biển Đông ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh trong khu vực.

B. Biển Đông là địa bàn cạnh tranh ảnh hưởng truyền thống của nhiều nước lớn.

C. Biển Đông là nhân tố duy nhất thúc đẩy sự phát triển của các quốc gia ven biển.

D. Biển Đông là nơi diễn ra quá trình giao thoa của các nền văn minh lớn trên thế giới.

Chọn D

- Vị trí chiến lược về chính trị - an ninh của Biển Đông ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương được thể hiện qua việc:

+ Biển Đông là địa bàn cạnh tranh ảnh hưởng truyền thống của nhiều nước lớn, đồng thời là nơi diễn ra quá trình giao thoa của các nền văn minh. Vì vậy, các quốc gia và vùng lãnh thổ ven Biển Đông là nơi tập trung đa dạng các mô hình chính trị, kinh tế, xã hội và văn hoá của thế giới. Tình trạng tranh chấp chủ quyền biển, đảo trên Biển Đông cũng xuất hiện từ sớm và khá phức tạp.

+ An ninh trên Biển Đông sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích an ninh, chính trị và sự thịnh vượng về mặt kinh tế của khu vực châu Á - Thái Bình Dương.

Câu 14. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng sự đa dạng, phong phú về tài nguyên thiên nhiên của Biển Đông?

A. Giàu tiềm năng phát triển du lịch do có nhiều bãi cát, vịnh, hang động đẹp.

B. Tài nguyên sinh vật đa dạng với hàng trăm loài động vật, thực vật.

C. Có nhiều tiềm năng để phát triển năng lượng thủy triều, gió,…

D. Biển Đông là bồn trũng duy nhất trên thế giới có chứa dầu khí.

Chọn D

- Biển Đông có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng:

+ Có nhiều bãi cát, vịnh, hang động đẹp… nên rất giàu tiềm năng để phát triển du lịch biển.

+ Tài nguyên sinh vật đa dạng với hàng trăm loài động vật, thực vật.

+ Biển Đông là một trong năm bồn trũng chứa dầu khí lớn nhất thế giới. Bên cạnh đó, vùng biển này còn có những nguồn tài nguyên khác như: năng lượng thuỷ triều, năng lượng gió; cát và hoá chất trong cát; muối và các loại khoáng chất.....

Câu 15. Vùng biển Việt Nam có diện tích khoảng

A. 3,5 triệu Km2.

B. 2,5 triệu Km2.

C. 1,5 triệu Km2.

D. 1 triệu Km2.

Chọn D

Vùng biển Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu Km2.

Câu 16. Việt Nam có hai quần đảo xa bờ là:

A. quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

B. quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Nam Du.

C. quần đảo Thổ Chu và quần đảo Cô tô.

D. quần đảo Cô Tô và quần đảo Nam Du.

Chọn A

Việt Nam có hai quần đảo xa bờ là: quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

Câu 17. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng đặc điểm của quần đảo Hoàng Sa?

A. Song Tử Tây là đảo cao nhất; Ba Đình là đảo thấp nhất.

B. Trải rộng trên vùng biển có diện tích khoảng 30.000 km2.

C. Gồm hơn 37 đảo, đá,… chia làm hai nhóm: An Vĩnh và Lưỡi Liềm.

D. Cách thành phố Đà Nẵng 170 hải lí và cách đảo Lý Sơn khoảng 120 hải lí.

Chọn A

Quần đảo Hoàng Sa là một quần đảo san hô ở khu vực phía bắc Biển Đông, gồm có hơn 37 đảo, đá, bãi cạn, cồn cát,.. nằm trong phạm vi biển rộng khoảng 30.000 km2.

Câu 18. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng đặc điểm của quần đảo Trường Sa?

A. Nằm ở phía đông nam của bờ biển Việt Nam.

B. Cách vịnh Cam Ranh (Khánh Hòa) khoảng 248 hải lí.

C. Trải rộng trong một vùng biển rộng khoảng 180.000 km2.

D. Gồm hơn 37 đảo, đá,… chia làm hai nhóm: An Vĩnh và Lưỡi Liềm.

Chọn D

Quần đảo Trường Sa nằm ở phía đông nam của bờ biển Việt Nam, trải rộng trong một vùng biển rộng khoảng 180.000 km2. Quần đảo được chia làm 8 cụm: Song Tử, Thị Tứ, Loại Ta, Nam Yết, Sinh Tồn, Trường Sa, Thám Hiểm và Bình Nguyên.

Câu 19. Quần đảo Hoàng Sa là một quần đảo san hô ở khu vực phía bắc Biển Đông, gồm có hơn 37 đảo, đá, bãi cạn, cồn cát,… được chia thành hai nhóm là:

A. Song Tử và Thị Tứ.

B. An Vĩnh và Lưỡi Liềm.

C. Nam Yết và Sinh Tồn.

D. Sinh Tồn và Bình Nguyên.

Chọn B

Quần đảo Hoàng Sa là một quần đảo san hô ở khu vực phía bắc Biển Đông, gồm có hơn 37 đảo, đá, bãi cạn, cồn cát,… được chia thành hai nhóm là: An Vĩnh và Lưỡi Liềm.

Câu 20. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng tầm quan trọng chiến lược của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa?

A. Vị trí thuận lợi cho việc xây dựng các trạm thông tin, trạm dừng chân cho các tàu.

B. Án ngữ những tuyến đường hàng hải quốc tế quan trọng, kết nối các châu lục.

C. Giàu tài nguyên, tạo điều kiện để phát triển toàn diện các ngành kinh tế biển.

D. Là điểm khởi đầu của mọi tuyến đường giao thương hàng hải trên thế giới.

Chọn D

- Tầm quan trọng chiến lược của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa:

+ Án ngữ những tuyến đường hàng hải quốc tế quan trọng, kết nối các châu lục.

+ Vị trí thuận lợi cho việc xây dựng các trạm thông tin, trạm dừng chân cho các tàu.

+ Giàu tài nguyên, tạo điều kiện để phát triển toàn diện các ngành kinh tế biển.

Phần 2. Lý thuyết Lịch sử 11 Bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của biển Đông

I. Vị trí của Biển Đông

Lý thuyết Lịch Sử 11 Cánh diều Bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của biển Đông

- Biển Đông nằm ở rìa tây Thái Bình Dương, có chiều dài khoảng 1900 hải lí (nằm trong khoảng từ 3°N đến 26°B), chiều ngang nơi rộng nhất khoảng 600 hải lí (trong khoảng từ 100°Đ đến 121°Đ).

- Biển Đông là một trong những biển lớn của thế giới với diện tích hơn 3,447 triệu km2, trải dài từ bờ biển Việt Nam ở phía tây đến các đảo Lu-dông, Pa-lau-oan (Philíppin) và Bô-nê-ô (Inđônêxia, Malaixia, Brunây) ở phía đông và từ bờ biển Trung Quốc ở phía bắc đến các đảo của Inđônêxia ở phía nam.

- Biển Đông là vùng biển chung của 9 quốc gia (Việt Nam, Trung Quốc, Philíppin, Malaixia, Brunây, Inđônêxia, Xingapo, Thái Lan, Campuchia) và vùng lãnh thổ Đài Loan.

II. Tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông

1. Tuyến giao thông đường biển huyết mạch

- Biển Đông nằm trên tuyến giao thông đường biển huyết mạch nối liền Thái Bình Dương - Ấn Độ Dương, châu Á - châu Âu, châu Á - Trung Đông

+ Trong lịch sử, Biển Đông được coi là tuyến đường thiết yếu trong giao thông, giao thương, di cư,... giữa Ấn Độ và Trung Quốc, đồng thời là một phần quan trọng của con đường Tơ lụa trên biển kết nối phương Đông với phương Tây.

+ Hiện nay, Biển Đông giữ vị trí là tuyến hàng hải quốc tế nhộn nhịp thứ hai thế giới tính theo tổng lượng hàng hoá thương mại vận chuyển hàng năm.

- Ở Biển Đông có những eo biển giữ vai trò quan trọng đối với nhiều quốc gia và nền kinh tế trên thế giới từ xưa đến nay, như: eo biển Ma-lắc-ca, eo biển Xun-đa, eo biển Lôm-bốc,... Những eo biển này giúp cho đường giao thông trên biển qua các đại dương ngắn lại, tiết kiệm chi phí vận tải và hạn chế rủi ro.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Cánh diều Bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của biển Đông

2. Địa bàn chiến lược quan trọng ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương

* Về kinh tế

- Là cửa ngõ giao thương quốc tế của nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp giáp, Biển Đông giữ vai trò là địa bàn chiến lược quan trọng về kinh tế ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương.

- Nhiều nước ở khu vực Đông Bắc Á, Đông Nam Á có nền kinh tế gắn liền với các con đường thương mại, hệ thống cảng biển và nguồn tài nguyên trên Biển Đông như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Inđônêxia, Xingapo, Việt Nam,...

- Biển Đông được coi là điểm điều tiết giao thông đường biển quan trọng bậc nhất châu Á với một khối lượng lớn hàng hoá vận chuyển quốc tế qua đây. Khoảng hơn 90% lượng vận tải thương mại của thế giới thực hiện bằng đường biển và 45 % trong số đó phải đi qua vùng Biển Đông.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Cánh diều Bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của biển Đông

* Về chính trị - an ninh

- Trong lịch sử, Biển Đông là địa bàn cạnh tranh ảnh hưởng truyền thống của nhiều nước lớn, đồng thời là nơi diễn ra quá trình giao thoa của các nền văn hoá như: Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Nam Á hải đảo và Đông Nam Á lục địa…. Vì vậy, các quốc gia và vùng lãnh thổ ven Biển Đông là nơi tập trung đa dạng các mô hình chính trị, kinh tế, xã hội và văn hoá của thế giới. Tình trạng tranh chấp chủ quyền biển, đảo trên Biển Đông cũng xuất hiện từ sớm và khá phức tạp.

- Hiện nay, Biển Đông có vị trí địa - chính trị quan trọng đối với các quốc gia và vùng lãnh thổ ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Khi giao thương trên biển phát triển, sự phụ thuộc của các quốc gia vào các tuyến đường biển đi qua Biển Đông ngày càng lớn hơn. Vì thế, an ninh trên Biển Đông sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích an ninh, chính trị và sự thịnh vượng về mặt kinh tế của khu vực, trong đó có Việt Nam.

3. Nguồn tài nguyên thiên nhiên biển

- Biển Đông có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, đặc biệt là các tài nguyên sinh vật và khoáng sản.

+ Nguồn tài nguyên sinh vật ở Biển Đông phong phú và đa dạng với hàng trăm loài bao gồm cả động vật, thực vật. Trong đó, cá và các loài động vật thân mềm như tôm, mực, hải sâm.... có trữ lượng lớn. Biển Đông cũng cung cấp nhiều loại thực vật có giá trị như rong biển, tảo biển, rau câu,...

+ Biển Đông còn có nhiều loại tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ và khí tự nhiên. Bên cạnh đó, vùng biển này còn có những nguồn tài nguyên khác như: năng lượng thuỷ triều, năng lượng gió; cát và hoá chất trong cát; muối và các loại khoáng chất.....

III. Tầm quan trọng chiến lược của các đảo và quần đảo ở Biển Đông

- Biển Đông có nhiều đảo và quần đảo, riêng vùng biển Việt Nam rộng hơn 1 triệu km2 đã có khoảng 4000 đảo lớn, nhỏ. Trong đó, quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của Việt Nam có vị trí đặc biệt quan trọng trên Biển Đông.

1. Vị trí của các đảo và quần đảo của Việt Nam ở Biển Đông

- Dựa trên cơ sở vị trí địa lí, điều kiện kinh tế, cư dân sinh sống, hệ thống các đảo và quần đảo của Việt Nam Việt Nam thường được chia thành:

+ Hệ thống đảo tiền tiêu. Ví dụ: Thổ Chu, Phú Quốc, Côn Đảo, Phú Quý, Lý Sơn,...

+ Các đảo lớn. Ví dụ: Cô Tô, Cát Bà, Cù Lao Chàm,...

+ Các đảo ven bờ. Ví dụ: các đảo thuộc huyện đảo Cát Bà, huyện đảo Bạch Long Vĩ,...

+ Hai quần đảo xa bờ là: quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

- Quần đảo Hoàng Sa nằm trong khoảng từ 15°45'B đến 17°15'B và từ 111°Đ đến 113°Đ, trải rộng trên vùng biển có diện tích khoảng 30.000 km2; cách thành phố Đà Nẵng khoảng 170 hải lí và cách đảo Lý Sơn (tỉnh Quảng Ngãi) khoảng 120 hải lí.

- Quần đảo Trường Sa cách quần đảo Hoàng Sa trên 200 hải lí về phía đông nam, nằm trong khoảng từ 6°50'B đến 12°0'B và từ 111°30'Đ đến 117°20’Đ, cách vịnh Cam Ranh (Khánh Hòa) khoảng 248 hải lí.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Cánh diều Bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của biển Đông

2. Tầm quan trọng chiến lược của các đảo và quần đảo của Việt Nam ở Biển Đông

- Hệ thống đảo và quần đảo của Việt Nam, đặc biệt là quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, giữ vị trí, vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh vùng biển, vùng trời và đất liền.

+ Các đảo và quần đảo Việt Nam tạo ra cơ sở để phát triển các lĩnh vực như: vận tải biển; khai thác dầu khí, đóng tàu, nuôi trồng và khai thác, chế biến thuỷ, hải sản; du lịch,... Đây cũng là những căn cứ quan trọng để Việt Nam tiến ra biển và khai thác tài nguyên.

+ Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa nằm ở trung tâm Biển Đông, thuận lợi cho việc xây dựng các trạm thông tin, trạm dừng chân và tiếp nhiên liệu cho các tàu di chuyển trên biển, phục vụ tuyến đường hàng hải huyết mạch trên Biển Đông giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, nối liền châu Á với châu Âu và giữa các nước châu Á với nhau.

+ Hệ thống đảo, quần đảo ở vùng biển Việt Nam, đặc biệt là quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa có tầm quan trọng chiến lược đối với quốc phòng, an ninh. Sự liên kết giữa các đảo, cụm đảo, quần đảo trên Biển Đông đã hình thành tuyến phòng thủ nhiều tầng, từ xa đến gần, tạo thành hệ thống an ninh vững chắc để bảo vệ đất liền.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Cánh diều Bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của biển Đông

Xem thêm các bài trắc nghiệm Lịch sử lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Trắc nghiệm Bài 11: Cuộc cải cách của Minh Mạng (nửa đầu thế kỉ XIX)

Trắc nghiệm Bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của biển Đông

Trắc nghiệm Bài 13: Việt Nam và biển Đông

Trắc nghiệm Bài 1: Một số vấn đề chung về cách mạng tư sản

Trắc nghiệm Bài 2: Sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản

Đánh giá

0

0 đánh giá