Giải Lịch Sử 12 Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939 - 1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời

2.9 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Lịch Sử lớp 12 Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939 - 1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939 - 1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời lớp 12.

Bài giảng Lịch sử 12 Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945)

Giải bài tập Lịch Sử lớp 12 Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939 - 1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời

Trả lời câu hỏi giữa bài

Trả lời câu hỏi thảo luận trang 104 SGK Lịch sử 12: Tình hình nước ta trong những năm 1939 - 1945 có biến chuyển như thế nào?

Trả lời:

1. Tình hình chính trị:

- Tháng 9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Pháp ra sức vơ vét thuộc địa để phục vụ cho cuộc chiến tranh.

- Tháng 9/1940, Việt Nam chịu sự thống trị của Nhật - Pháp.

- Tháng 3/1945, Nhật đảo chính Pháp, nhân dân Việt Nam sôi sục khí thế cách mạng, sẵn sàng khởi nghĩa.

2. Tình hình kinh tế - xã hội:

- Pháp thi hành chính sách Kinh tế chỉ huy.

- Phát xít Nhật ra sức cướp bóc ruộng đất của nông dân.

- Các công ty Nhật đầu tư vào các những ngành phục vụ cho quân sự.

⟹ Cuối năm 1944 đầu năm 1945, gần 2 triệu đồng bào của Việt Nam chết đói.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 112 SGK Lịch sử 12: Chủ trương của Đảng được đề ra tại các hội nghị Ban chấp hành Trung ương tháng 11/1939 và lần thứ 8 (5/1941) như thế nào?

Trả lời:

1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11/1939.

- Tháng 11/1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì, xác định:

+ Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc ở Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.

+ Khẩu hiệu:

● Tạm gác lại khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, tịch thu ruộng đất của thực dân đế quốc và địa chủ, phản bội quyền lợi dân tộc, chông tô cao, lãi nặng.

● Thay khẩu hiệu thành lập chính quyền Xô Viết công nông binh bằng khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.

+ Phương pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật.

+ Mặt trận: thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận dân chủ Đông Dương.

=> Hội nghị đã đánh dấu sự trưởng thành của Đảng, cụ thể hóa đường lối cứu nước, giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.

2. Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (5/1941)

- Ngày 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 ở Pác Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến 19/5/1941. Hội nghị xác định:

+ Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt: khẳng định là giải phóng dân tộc.

+ Khẩu hiệu: tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng.

+ Sau khi đánh đuổi Pháp – Nhật sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

+ Mặt trận: Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh thay cho Mặt trận Thống nhất phản đế Đông Dương. Thay tên các Hội phản đế thành hội Cứu quốc, giúp đỡ việc lập Mặt trận ở Lào, Campuchia.

+ Hình thái khởi nghĩa: đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.

+ Chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang: là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân.

=> Hội nghị tháng 5 - 1941 có ý nghĩa lịch sử to lớn, đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11 - 1939 và đưa ra nhiều chủ trương sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh của đất nước.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 112 SGK Lịch sử 12: Hãy lập bảng tóm tắt về nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa của khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kì và binh biến Đô Lương. 

Trả lời:

Tên cuộc khởi nghĩa

Nguyên nhân

Diễn biến

Ý nghĩa

Khởi nghĩa Bắc Sơn

(27/9/1940)

- Nhật đẩy mạnh kế hạch đánh chiếm Đông Dương.

- Ngày 22/9/1940, Nhật đổ bộ lên Đồ Sơn (Hải Phòng)

- Pháp bị tổn thất nặng nề, rút chạy về Bắc Sơn.

- Tháng 9 - 1940, nhân dân Bắc Sơn nổi dậy chống Pháp và giành được chính quyền tại địa phương, lập nên đội du kích Bắc Sơn.

- Mấy ngày sau, Pháp câu kết với Nhật, chúng khủng bố cuộc khởi nghĩa.

- Mở đầu phong trào vũ trang giải phóng dân tộc.

- Giúp Đảng rút ra những bài học quý báu về khởi nghĩa vũ trang, chọn thời cơ khởi nghĩa.

Khởi nghĩa Nam Kỳ (23/11/1940)

Năm 1940, Pháp và Thái Lan xảy ra xung đột, thanh niên Việt Nam bị ép tham gia chiến đấu.

- Tháng 11/1940, khởi nghĩa nổ ra từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ.

- Kế hoạch bị lộ, Pháp cho ném bom tàn sát nhân dân.

- Lực lượng khởi nghĩa còn lại phải rút về Đồng Tháp và U Minh.

Chứng tỏ tinh thần yêu nước, sẵn sàng đứng lên chống quân thù của nhân dân Nam Bộ.

Binh biến Đô Lương (13/1/1941)

Binh lính người Việt trong quân đội Pháp phản đối việc họ bị đưa sang Lào để đấu tranh với Thái Lan.

- Tháng 1/1941, binh lính đồn Chợ Rạng dưới sự chỉ huy của Đội Cung đã nổi dậy đấu tranh chiếm đồn Đô Lương rồi lên ô tô về Vinh để chiếm thành.

- Kế hoạch bất thành, toàn bộ binh lính nổi dậy bị bắt, Đội Cung và 10 đồng chí của ông bị xử bắn, nhiều người bị lưu đày.

- Là những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc.

- Bước đầu đấu tranh bằng vũ lực.

Chú ý:

Liệt kê theo những ý chính đúng theo yêu cầu về: thời gian, nguyên nhân, diễn biễn, ý nghĩa. Không ghi y nguyên như sgk đã trình bày.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 3 trang 112 SGK Lịch sử 12: Nêu những nét chính về công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa của Đảng ta sau Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941).

Trả lời:

1. Xây dựng lực lượng:

- Xây dựng lực lượng chính trị:

+ Vận động quần chúng tham gia Việt Minh, chọn Cao Bằng là thí điểm.

+ Vận động binh lính Việt trong quân đội Pháp, những ngoại kiều ở Đông Dương tham gia đấu tranh chống phát xít.

- Xây dựng lực lượng vũ trang:

+ Những đội du kích Bắc Sơn thống nhất lại thành Trung đội Cứu quốc quân I, phát động chiến tranh du kích.

+ Tháng 9 - 1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời.

- Xây dựng căn cứ địa: Vùng Bắc Sơn - Võ Nhai và tỉnh Cao Bằng là hai căn cứ địa đầu tiên của cách mạng.

2. Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền:

- Từ ngày 25 đến ngày 28/2/1943, Ban thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La (Đông Anh – Phúc Yên) đã vạch ra kế hoạch cụ thể về việc chuẩn bị toàn diện cho cuộc khởi nghĩa vũ trang.

- Tại các căn cứ địa cách mạng, công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa diễn ra khẩn trương.

- Cứu quốc quân hoạt động mạnh, tháng 2/1944, Trung đội Cứu quốc quân III ra đời.

- Ban Việt Minh liên tỉnh lập ra 19 ban “Xung phong Nam tiến”.

- Ngày 7/5/1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị cho các cấp “Sửa soạn khởi nghĩa” và ngày 10/8/1944, Trung ương Đảng kêu gọi nhân dân “Sắm vũ khí đuổi thù chung”.

- Ngày 22/2/1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quânđược thành lập. Căn cứ Cao - Bắc - Lạng được củng cố và mở rộng.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 117 SGK Lịch sử 12: Nêu hoàn cảnh lịch sử và diễn biến khởi nghĩa từng phần từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945.

Trả lời:

1. Hoàn cảnh lịch sử:

- Hồng quân Liên Xô tiến đánh Béclin, một loạt nước châu Âu được giải phóng.

- Mâu thuẫn Nhật - Pháp ngày càng gay gắt.

- Tháng 3/1945, Nhật đảo chính Pháp, Pháp chống cự yếu ớt rồi nhanh chóng đầu hàng.

⟹ Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12-3-1945) đã xác định Nhật là kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương. Hội nghị quyết định “phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa".

2. Diễn biến:

- Ở khu căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng, hoàng loạt các xã, châu, huyện được giải phóng, chính quyền cách mạng được thành lập.

- Tại Bắc Kì và Trung Kì, phong trào diễn ra mạnh mẽ dưới khẩu hiệu “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói”.

⟹ Làn sóng khởi nghĩa từng phần dâng lên ở nhiều nơi.

- Ở Quảng Ngãi, tù chính trị nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa, thành lập chính quyền cách mạng, tổ chức đội du kích Ba Tơ.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 117 SGK Lịch sử 12: Nêu hoàn cảnh lịch sử và diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

Trả lời:

* Hoàn cảnh lịch sử:

- Khách quan: Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Nhật đầu hàng đồng minh (15/8/1945), đây là thời cơ “ngàn năm có một”.

- Chủ quan: lực lượng cách mạng đã chuẩn bị sẵn sàng, lệnh Tổng khởi nghĩa được phát động trong cả nước.

* Diễn biến:

- Ngày 16 - 8 - 1945, một đơn vị Giải phóng tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên.

- Ngày 17 - 8 - 1945, quần chúng Hà Nội tổ chức mít tinh, thể hiện sự ủng hộ chính quyền cách mạng.

- Ngày 18 - 8 - 1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền.

- Ngày 19 - 8 - 1945, khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thắng lợi.

- Ngày 23 - 8 - 1945, giành chính quyền ở Huế.

- Ngày 25 - 8 - 1945, giành chính quyền ở Sài Gòn.

- Ngày 28 - 8 - 1945, Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là các tỉnh giành chính quyền muộn nhất.

- Ngày 30 - 8 - 1945, Vua Bảo Đại thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 119 SGK Lịch sử 12: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập như thế nào?

Trả lời:

- Ngày 25/8 /1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với Trung ương Đảng và Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam từ Tân Trào về đến Hà Nội.

- Trong những ngày trọng đại này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập, chuẩn bị ra mắt Chính phủ lâm thời.

- Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 119 SGK Lịch sử 12: Nêu nội dung cơ bản của Tuyên ngôn Độc lập (2/9/1945).

Trả lời:

- Khẳng định các quyền cơ bản của con người như: quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc.

- Vạch trần tội ác của phát xít Nhật và thực dân Pháp.

- Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam và quyết tâm bảo vệ nền độc lập ấy.

⟹ Tuyên ngôn độc lập là một văn bản pháp lý khẳng định các quyền của con người cũng như dân tộc Việt Nam.

Trả lời câu hỏi thảo luận trang 120 SGK Lịch sử 12: Nêu nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945.

Trả lời:

1. Nguyên nhân thắng lợi:

- Nguyên nhân chủ quan:

+ Truyền thống yêu nước nồng nàn, đấu tranh kiên cường, bất khuất của dân tộc cho độc lập, tự do.

+ Đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.

+ Quá trình chuẩn bị trong suốt 15 năm qua các phong trào cách mạng 1930 - 1935, 1936 - 1939, 1939 - 1945.

+ Trong những ngày Tổng khởi nghĩa toàn Đảng, toàn dân nhất trí, đồng lòng, không sợ hy sinh, gian khổ, quyết tâm giành độc lâp, tự do.

- Nguyên nhân khách quan: chiến thắng của Hồng quân Liên xô và quân Đồng minh đã cố vũ tinh thần và niềm tin cho nhân dân ta.

2. Ý nghĩa lịch sử:

- Đối với Việt Nam:

+ Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp, ách thống trị của phát xít Nhật và lật đổ chế độ phong kiến bảo thủ.

+ Đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở ra kỷ nguyên độc lập, tự do cho dân tộc.

+ Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành đảng cầm quyền, chuẩn bị điều kiện tiên quyết cho những thắng lợi tiếp theo.

- Đối với thế giới:

+ Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong chiến thắng thế giới thứ hai, chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.

+ Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

3. Bài học kinh nghiệm:

- Đảng phải có đường lối đúng đắn, sáng tạo; nắm bắt tình hình thế giới và trong nước để đề ra chủ trương, biện pháp cách mạng phù hợp.

- Đảng tập hợp, tổ chức các lực lượng yêu nước trong cả nước; cô lập kẻ thù, tiến tới đánh bại chúng.

Câu hỏi và bài tập (trang 120 sgk Lịch Sử 12)

Bài 1 trang 120 SGK Lịch sử 12: Mặt trận Việt Minh ra đời đã có tác động như thế nào đến cao trào kháng Nhật cứu nước?

Trả lời:

Mặt trận Việt Minh ra đời đã có tác động to lớn đến cao trào kháng Nhật cứu nước:

- Việt Minh đã trực tiếp lãnh đạo cao trào kháng Nhật cứu nước.

- Tổ chức các cuộc đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa từng phần ở địa phương cùng nhiều hoạt động như phá kho thóc Nhật giải quyết nạn đói, biều tình mít tinh, …

- Tổ chức giác ngộ cho quần chúng đấu tranh, xây dựng lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng.

- Tạo cơ sở và tiền đề cho Tổng khởi nghĩa trong cả nước.

Bài 2 trang 120 SGK Lịch sử 12: Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Đông Dương và Hồ Chí Minh trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 thể hiện như thế nào?

Trả lời:

- Đảng nắm bắt thời cơ cách mạng: Khi nhận được thông tin về việc Nhật sắp đầu hàng, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập tức thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc, ban bố “Quân lệnh số 1”, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước trước khi quân Đồng Minh kéo vào nước ta.

- Lên kế hoạch cụ thể cho cuộc Tổng khởi nghĩa:

+ Triệu tập Hội nghị toàn quốc (14 đến 15/8/1945), thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa, quyết định chính sách đối nội và đối ngoại sau khi giành được chính quyền.

+ Triệu tập Quốc dân đại hội Tân Trào (16 đến 17/8/1945), tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.

+ Tích cực lãnh đạo nhân dân đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền. Cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền đã diễn ra nhanh chóng (khoảng 15 ngày), ít đổ máu.

- Hồ Chí Minh soạn thảo Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, là văn bản mang tính pháp lý tuyên bố với toàn thế giới về nền độc lập của Việt Nam.

Bài 3 trang 120 SGK Lịch sử 12: Tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa giành chính quyền tháng Tám năm 1945 ở quê hương em.

Trả lời:

Khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội tháng Tám năm 1945

- Ở Hà Nội, từ sau ngày Nhật đảo chính Pháp, không khí cách mạng càng thêm sôi động. Các tầng lớp nhân dân, nhất là thanh niên, hăng hái gia nhập các đoàn thể cứu quốc, các đội tự vệ chiến đấu.

- Các đội tuyên truyền xung phong của Việt Minh hoạt động hầu khắp thành phố. Các đội danh dự của Việt Minh thẳng tay trừ khử những tên tay sai đắc lực của Nhật.

- Tối 15 - 8, Đội Tuyên truyền xung phong của Việt Minh tổ chức diễn thuyết công khai ở ba rạp hát lớn trong thành phố.

- Ngày 16 - 8, truyền đơn, biểu ngữ kêu gọi khởi nghĩa xuất hiện khắp nơi. Chính quyền bù nhìn thân Nhật lung lay đến tận gốc rễ.

- Đến sáng 19 - 8, cả Hà Nội tràn ngập khí thế cách mạng. Đồng bào rầm rập kéo tới quảng trường Nhà hát lớn dự cuộc mít tinh do Mặt trận Việt Minh tổ chức. Đại biểu Việt Minh đọc Tuyên ngôn. Chương trình của Việt Minh và kêu gọi nhân dân đứng lên giành chính quyền. Bài hát Tiến quân ca lần đầu tiên vang lên.

- Cuộc mít tinh nhanh chóng chuyển thành biểu tình, chia ra nhiều đoàn đi chiếm các công sở của chính quyền bù nhìn.

- Trước khí thế của quần chúng khởi nghĩa, quân Nhật không dám chống lại. Cuộc khởi nghĩa đã thắng lợi hoàn toàn ở Hà Nội.

- Hiện nay, ngày 19 - 8 hàng năm nhân dân Hà Nội treo cờ hoa rực rỡ khắp đường phố để kỉ niệm ngày giải phóng Thủ đô.

Lý thuyết Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939 - 1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời

I. Tình hình Việt Nam trong những năm 1939-1945

1. Tình hình chính trị

a) Thế giới

- Đầu tháng 9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng phát xít Đức.

- Pháp thực hiện chính sách thù địch với các lực lượng tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa.

b) Đông Dương

- Tháng 6/1940, Đô đốc G. Đờcu được cử làm Toàn quyền, thực hiện một loạt các chính sách nhằm vơ vét sức người, sức của để dốc vào cuộc chiến tranh.

- Tháng 9/1940, Nhật vượt biên giới Việt – Trung vào miền Bắc Việt Nam, Pháp nhanh chóng đầu hàng.

- Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế, phục vụ cho chiến tranh, đàn áp cách mạng.

c) Việt Nam

- Đặt dưới ách thống trị của Nhật - Pháp.

- Nhật và tay sai ra sức tuyên truyền văn minh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho việc hất cẳng Pháp sau này.

- Năm 1945, phát xít Đức thất bại nặng nề (châu Âu), Nhật bị thua to ở nhiều nơi (Châu Á - Thái Binh Dương).

- Ở Đông Dương, ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, lợi dụng cơ hội đó, các đảng phái chính trị ở Việt Nam tăng cường hoạt động; quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng vùng lên khởi nghĩa.

2. Tình hình kinh tế

a) Chính sách của Pháp

- Đầu tháng 9-1939, Toàn quyền Catơru ra lệnh khai thác tiềm lực tối đa của Đông Dương về quân sự, nhân lực, các sản phẩm và nguyên liệu.

- Thi hành chính sách Kinh tế chỉ huy: tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới, sa thải công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm,... kiểm soát gắt gao sản xuất, phân phối, ấn định giá cả.

b) Chính sách của Nhật

- Pháp buộc phải cho Nhật sử dụng sân bay, kiểm soát đường sắt, tàu biển.

- Bắt chính quyền thực dân Pháp nộp khoản tiền lớn, trong vòng 4 năm 6 tháng Pháp nộp gần 724 triệu đồng.

- Cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu phục vụ chiến tranh.

- Yêu cầu Pháp xuất cảng nguyên liệu chiến lược sang Nhật: than, sắt, cao su, xi măng…

- Đầu tư vào ngành phục vụ cho quân sự, khai thác mănggan sắt, crôm, …

3. Tình hình xã hội

- Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. (Cuối năm 1944 – 1945 có tới 2 triệu đồng bào chết đói).

- Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản đều bị ảnh hưởng bởi các chính sách bóc lột của Pháp – Nhật.

=> Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược và tay sai phát triển vô cùng gay gắt. => Nhiệm vụ giải phóng dân tộc được đặt ra cấp thiết. Đảng ta cần phải kịp thời nắm bắt, đánh giá và đề ra đường lối đấu tranh phù hợp.

II. Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9 năm 1939 đến tháng 3 năm 1945

1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11 - 1939

a) Hoàn cảnh:

- Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, tình hình thế giới có nhiều chuyển biến phức tạp.

- Thực dân Pháp tăng cường vơ vét, bóc lột, đàn áp nhân dân Việt Nam.

=> Đòi hỏi Đảng phải kịp thời nắm bắt tình hình, đề ra đường lối đấu tranh đúng đắn.

- Thời gian: tháng 11/1939

- Địa điểm: Bà Điểm, Hóc Môn

- Chủ trì: Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ

b) Nội dung:

- Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai; giải phóng các dân tộc ở Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.

- Khẩu hiệu: tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao, lãi nặng; tạm gác khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết công - nông - binh bằng khẩu hiệu lập chính quyền dân chủ cộng hòa.

- Phương pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.

- Mặt trận: thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương, nhằm tập hợp mọi lực lượng dân tộc chống đế quốc.

c) Ý nghĩa: Đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng - đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước.

2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới

Lược đồ khởi nghĩa Bắc Sơn

Lược đồ khởi nghĩa Nam Kì

Lược đồ binh biến Đô Lương

3. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941)

- Ngày 28-1-1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng.

- Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Pác Pó (Hà Quảng - Cao Bằng) từ ngày 10 đến ngày 19-5-1941, do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.

Lán Khuổi Nậm - nơi họp Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành trung ương Đảng

* Nội dung:

- Giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và nhấn mạnh là nhiệm vụ “bức thiết nhất”.

- Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất”, chỉ thực hiện khẩu hiệu giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công.

- Thành lập chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Công hòa Dân chủ.

- Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh thay cho Mặt trận thống nhất phản đế Đông Dương.

- Thay tên các Hội phản đế thành Hội cứu quốc.

- Hình thức khởi nghĩa: đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa.

* Ý nghĩa:

- Đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11-1939 nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy.

- Là sự chuẩn bị về đường lối và phương pháp cách mạng cho thắng lợi của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

- Ngày 19-5-1941, Việt Nam độc lập đông minh (gọi tắt là Việt Minh) ra đời. Năm tháng sau, Tuyên ngôn, Chương trình, Điều lệ của Việt Minh được công bố chính thức. Chương trình cứu nước của Việt Minh được đông đảo các tầng lớp nhân dân ủng hộ.

4. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền

a) Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang

b) Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền

Bảng: gấp rút khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền

5. Mở rộng: So sánh Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11/1939 với Hội nghị Trung ương Đảng tháng 5/1941

III. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền

1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8-1945)

a) Hoàn cảnh lịch sử

- Đầu năm 1945, trên đường Hồng quân Liên Xô tiến đánh Béclin - sào huyệt cuối cùng của phát xít Đức - một loạt nước châu Âu được giải phóng.

- Ở Mặt trận châu Á - Thái Bình Dương, quân Đồng minh giáng cho quân Nhật những đòn nặng nề.

- Ở Đông Dương, lực lượng Pháp theo Đờ Gôn ráo riết hoạt động, chờ thời cơ phản công quân Nhật. Mâu thuẫn Nhật - Pháp càng trở nên gay gắt.

- Ngày 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp.

- Ban thường vụ Trung ương Đảng họp tại làng Đình Bảng (Từ Sơn - Bắc Ninh).

- Ngày 12-3-1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta". Bản chỉ thị nhận định:

+ Phát xít Nhật trở thành kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương.

+ Khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp-Nhật” được thay bằn khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”.

+ Hình thức đấu tranh từ bất hợp tác xã, bãi công, bãi thị đến biểu tình, thị uy vũ trang, du kích và sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.

+ Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiên đề cho cuộc tổng khởi nghĩa.

b) Diễn biến

- Ở khu căn cứ địa Cao-Bắc-Lạng, giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện, chính quyền cách mạng được thành lập, các hội Cứu quốc được củng cố và phát triển.

- Ở Bắc Kì và Bắc Trung Kì, khẩu hiệu “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói” đáp ứng nguyện vọng cấp bách của nông dân, tạo thành phong trào đấu tranh mạnh mẽ chưa từng có.

- Ở Quảng Ngãi, tù chính trị nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa, thành lập chính quyền cách mạng (11-3), tổ chức đội du kích Ba Tơ.

- Ở Nam Kì, phong trào Việt Minh hoạt động mạnh mẽ, nhất là ở Mĩ Tho và Hậu Giang.

Đội du kích Ba Tơ

c, Ý nghĩa

- Cao trào kháng Nhật cứu nước thể hiện tinh thần nỗ lực đấu tranh giành độc lập của nhân dân Việt Nam; đồng thời góp sức cùng Đồng minh tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.

- Làm cho kẻ thù ngày càng suy yếu, thúc đẩy thời cơ tổng khởi nghĩa mau đến.

- Qua cao trào kháng Nhật, lực lượng cách mạng được tăng cường, trận địa cách mạng được mở rộng, tạo ra đầy đủ những điều kiện chủ quan cho một cuộc tổng khởi nghĩa.

- Là một cuộc tập dượt vĩ đại, làm cho toàn đảng, toàn dân sẵn sàng, chủ động tiến lên chớp thời cơ tổng khởi nghĩa => tiền đề cho Cách mạng tháng Tám.

2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa

- Tháng 4/1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kỳ quyết định:

+ Thống nhất các lực lượng vũ trang.

+ Đào tạo cán bộ quân sự và chính trị.

+ Phát triển chiến tranh du kích, xây dựng chiến khu.

- Ngày 16/4/1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam và Ủy ban Dân tộc giải phóng các cấp.

- Ngày 15/5/1945, Việt Nam cứu quốc quân và Việt Nam Tuyên truyề giải phóng quân thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân.

- Tháng 5/1945, Hồ Chí Minh rời Pác Pó về Tân Trào (Tuyên Quang), chọn Tân Trào làm trung tâm chỉ đạo phong trào cách mạng cả nước.

- Tháng 6/1945, thành lập khu giải phóng Việt Bắc và Ủy ban lâm thời khu giải phóng.

=> Công cuộc chuẩn bị được gấp rút hoàn thành. Toàn dân tộc đã sẵn sàng đón chờ thời cơ vùng dậy tiến hành Tổng khởi nghĩa.

Lược đồ Khu giải phóng Việt Bắc

3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945

a) Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố

- Đầu tháng 8/1945, quân Đồng minh tiến công châu Á - Thái Bình Dương.

- Ngày 6 và 9/8/1945, Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống thành phố Hirôsima và Nagaxaki của Nhật Bản giết hại hàng vạn dân thường.

- Ngày 8/8/1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật Bản.

- Ngày 9/8/1945, Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc.

- Ngày 15/8/1945, Nhật tuyên bố đầu hàng đồng minh không điều kiện.

* Chủ trương của Đảng

- Ngày 13-8-1945, thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc, ban bố “Quân lệnh số 1”, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.

- Từ ngày 14 đến ngày 15-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Sơn Dương-Tuyên Quang), thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa và quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền.

- Ngày 16 đến ngày 17-8-1946, Đại hội Quốc dân được triệu tập ở Tân Trào, Đại hội tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.

b) Diễn biến cuộc khởi nghĩa

Sự kiện

Nội dung

Từ ngày 14/8/1945

Tuy chưa nhận được lệnh tổng khởi nghĩa, nhưng căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương và vận dụng chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, một số cấp bộ Đảng và Việt Minh đã phát động tổng khởi nghĩa và giành được thắng lợi.

Chiều 16/8/1945

Một đơn vị của Đội Việt Nam Giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên.

Ngày 18/8/1945

Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền ở tỉnh lị sớm nhất trong cả nước.

Ngày 19/8/1945

Cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thắng lợi.

Ngày 23/8/1945

Hàng vạn nhân dân Huế biểu tình thị uy, chiếm công sở. Chính quyền về tay nhân dân

Ngày 25/8/1945

Tổng khởi nghĩa thắng lợi ở Sài Gòn.

Ngày 28/8/1945

Khởi nghĩa thắng lợi ở 3 thành phố lớn: Hà Nội, Huế, Sài Gòn đã tác động đến các địa phương trong nước, quần chúng các tỉnh còn lại nối tiếp nhau khởi nghĩa. Hà Tiên và Đồng Nai Thượng là những nơi giành chính quyền muộn nhất (28/8).

Ngày 30/8/1945

Vua Bảo Địa thoái vị, triều đình phong kiến nhà Nguyễn hoàn toàn sụp đổ.

 

Nhân dân Hà Nội đánh chiếm Bắc Bộ phủ

4. Mở rộng: Nhận xét về hình thái của Cách mạng tháng Tám năm 1945

Có thể khẳng định Cách mạng tháng Tám ở nước ta có hình thái vận động rất phong phú so với cách mạng ở một số nước trên thế giới. Cụ thể, Cách mạng tháng Tám có ba hình thái vận động cơ bản sau:

- Thứ nhất: “Trong cao trào chống Nhật, cứu nước, những cuộc khởi nghĩa từng phần đều nổ ra ở nông thôn. Đến khi tổng khởi nghĩa tháng Tám bắt đầu, 28 tỉnh…đã khởi nghĩa từ xã lên huyện rồi lên tỉnh hoặc từ ngoại thành vào nội thành”.

- Thứ hai: “Có 24 tỉnh…đã khởi nghĩa từ tỉnh lị và kết thúc ở huyện và xã”. Trong số 24 tỉnh này có tỉnh Bạc Liêu.

- Thứ ba: “Còn lại 7 tỉnh…thì thành thị và nông thôn cùng khởi nghĩa một ngày”.

=> Cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam diễn ra có sự kết hợp hài hòa giữa nông thôn và thành thị. Trong đó cuộc khởi nghĩa ở thành thị nhằm vào các cơ quan đầu não của kẻ thù có tác dụng quyết định thắng lợi cách mạng.

IV. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập (2-9-1945)

1. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập (2-9-1945)

- Ngày 25/8/1945, Chủ tich Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng và Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam từ Tân Trào về đến Hà Nội.

- Ngày 28/8/1945, Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa.

- Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc “Tuyên ngôn độc lập”, trịnh trọng tuyên bố với toàn thể quốc dân và cả thế giới: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà thành lập.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

2. Nội dung của Tuyên ngôn Độc lập

- Khẳng định quyền độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm mà mọi dân tộc phải được hưởng trong đó có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do, độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do, độc lập”.

- Nêu rõ: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để xây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ dân chủ cộng hoà”.

- Khẳng định ý chí sắt đá của nhân dân Việt nam quyết giữ nền độc lập tự do vừa giành được: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy”.

V. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám năm 1945

1. Nguyên nhân thắng lợi

* Nguyên nhân chủ quan:

- Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam.

- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh.

- Quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua đấu tranh.

- Trong những ngày khởi nghĩa toàn đảng toàn dân quyết tâm cao. Các cấp chi bộ Đảng chỉ đạo linh hoạt, sáng tạo, chớp đúng thời cơ phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền.

* Nguyên nhân khách quan: chiến thắng của quân Đồng minh trong cuộc chiến tranh chống phát xít tạo cơ hội thuận lợi cho nhân dân Việt Nam đứng lên Tổng khởi nghĩa.

2. Ý nghĩa lịch sử

a) Đối với trong nước:

- Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp hơn 80 năm và Nhật gần 5 năm, chấm dứt chế độ phong kiến, lập nên Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

- Mở đầu kỉ nguyên mới của dân tộc: kỉ nguyên độc lập, tự do, kỉ nguyên nhân dân nắm chính quyền, làm chủ đất nước.

- Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật, bất hợp pháp, trở thành một Đảng cầm quyền và hoạt động công khai. Nhân dân Việt Nam từ địa vị nô lệ, bước lên địa vị người làm chủ đất nước.

b) Đối với thế giới:

- Góp phần vào thắng lợi của cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít; chọc thủng hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.

- Cổ vũ các dân tộc thuộc địa trong cuộc đấu tranh tự giải phóng; có ảnh hưởng trực tiếp đến cách mạng Lào và Campuchia.

3. Bài học kinh nghiệm

- Đảng phải có đường lối đúng đắn, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam; nắm bắt tình hình thế giới và trong nước để đề ra chủ trương, biện pháp cách mạng phù hợp.

- Đảng tập hợp, tổ chức các lực lượng yêu nước rộng rãi trong mặt trận dân tộc thống nhất - Mặt trận Việt Minh, trên cơ sở khối liên minh công - nông vững chắc; phân hóa và cô lập cao độ kẻ thù, tiến tới đánh bại chúng.

- Trong chỉ đạo khởi nghĩa, Đảng linh hoạt kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần, chớp nhoáng thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước.

4. Mở rộng: Bài học kinh nghiệm rút ra từ thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 có thể vận dụng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam hiện nay.

- Một trong những bài học kinh nghiệm rút ra từ cách mạng tháng Tám năm 1945 có thể vận dụng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay là kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại:

- Sức mạnh thời đại:

+ Thời cơ “ngàn năm có một”: Nhật Bản đầu hàng đồng minh.

+ Sự ủng hộ của các lực lượng tiến bộ trên thế giới.

- Sức mạnh dân tộc:

+ Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh.

+ Sự chuẩn bị của Đảng và Nhân dân về lực lượng cách mạng và qua các cuộc tập dượt.

+ Tinh thần đoàn kết và yêu nước của nhân dân Việt Nam.

=> Hiện nay, trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, bài học này cần được áp dụng triệt để: vừa tranh thủ sự mở rộng của thị trường thế giới, vốn đầu tư của nước ngoài,... vừa phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân xây dựng đất nước.

Đánh giá

0

0 đánh giá