Lý thuyết KHTN 8 Bài 28 (Kết nối tri thức): Sự truyền nhiệt

2.9 K

Với tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên lớp 8 Bài 28: Sự truyền nhiệt sách Kết nối tri thức hay, chi tiết cùng với bài tập trắc nghiệm chọn lọc có đáp án giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn KHTN 8.

Khoa học tự nhiên 8 Bài 28: Sự truyền nhiệt

A. Lý thuyết KHTN 8 Bài 28: Sự truyền nhiệt

I. Dẫn nhiệt

1. Hiện tượng dẫn nhiệt

- Hiện tượng dẫn nhiệt:

- Khi đầu A của thanh đồng AB được đốt nóng trong thí nghiệm, các nguyên tử đồng ở đầu A chuyển động nhanh lên, động năng tăng. Khi chúng va chạm với các nguyên tử bên cạnh có động năng nhỏ hơn, các nguyên tử ở đầu A truyền bớt động năng cho các nguyên tử này, làm cho động năng của chúng tăng. Thông qua va chạm các nguyên tử truyền năng lượng từ đầu A đến đầu B của thanh đồng.

Thí nghiệm:

- Chuẩn bị: Thanh đồng AB mắc vào giả thí nghiệm, các đinh a, b, c, d, e, gần bằng sắp vào thanh, và đèn cồn đặt dưới đầu A của thanh đồng.

- Kết quả thí nghiệm:

+ Các đinh a, b, c, d, e truyền năng lượng cho nhau thông qua va chạm, dẫn đến tất cả các đinh đều nóng lên.

+ Việc đinh rơi xuống chứng tỏ rằng các đinh đã nóng lên do truyền năng lượng cho nhau thông qua va chạm.

+ Các đinh rơi xuống lần lượt theo thứ tự a, b, c, d, e.

2. Vật dẫn nhiệt tốt, vật cách nhiệt tốt

- Vật dẫn nhiệt tốt và vật cách nhiệt tốt được xác định dựa trên khả năng dẫn nhiệt hoặc cản trở sự dẫn nhiệt của chất liệu.

- Khả năng dẫn nhiệt của một số chất và vật liệu được liệt kê và tính theo giá trị gần đúng.

II. Đối lưu

1. Thí nghiệm

Trong thí nghiệm đối lưu, sử dụng hai ống nghiệm đựng nước và đun nóng từng phần của ống để quan sát hiện tượng miếng sắp và viên sáp có bị nóng chảy hay không.

Lý thuyết KHTN 8 Bài 28 (Kết nối tri thức): Sự truyền nhiệt (ảnh 1)

2. Truyền nhiệt bằng đối lưu

- Chất lỏng và khí dẫn nhiệt kém, tuy nhiên, khi đun nóng đáy ống nghiệm, nước trong ống nghiệm sẽ nóng lên. Điều này chứng tỏ chất lưu tuy dẫn nhiệt kém nhưng vẫn có thể truyền nhiệt tốt. 

- Các dòng nước nóng và lạnh di chuyển ngược chiều nhau được gọi là dòng đối lưu. Sự đối lưu này là hiện tượng truyền nhiệt nhờ vào dòng chất lỏng di chuyển và gọi là sự đối lưu.

III. Bức xạ nhiệt

- Năng lượng được truyền từ Mặt Trời tới Trái Đất bằng bức xạ nhiệt

- Thí nghiệm chứng tỏ năng lượng nhiệt đã được truyền bằng tia nhiệt

1. Thí nghiệm

- Chuẩn bị: một bình thuỷ tinh đã phủ đen, bên trong có đặt một nhiệt kế, đèn điện dây tóc, tấm gỗ dày

- Tiến hành: bố trí thí nghiệm như Hình 28.5, bật đèn, theo dõi sự thay đổi nhiệt độ của nhiệt kế khi chưa đặt tấm gỗ (Hình 28.5a). Đặt tấm gỗ vào giữa đèn và bình thủy tinh (Hình 28.5b), theo dõi sự thay đổi nhiệt độ của nhiệt kế.

2. Sự truyền nhiệt bằng bức xạ nhiệt

- Tia nhiệt có một số tính chất giống tia sáng như mang năng lượng, truyền thẳng, phản xạ, không truyền qua các vật chắn sáng...

- Vật nhận được tia nhiệt thì nóng lên. Hình thức truyền nhiệt này được gọi là bức xạ.

- Khả năng hấp thụ và phản xạ tia nhiệt của một vật phụ thuộc tỉnh chất mặt ngoài của nó. Mặt ngoài của vật càng xù xì và càng sẫm màu thì vật hấp thụ tia nhiệt càng mạnh; mặt ngoài của vật cùng nhẵn và càng sáng màu thì vật phản xạ tia nhiệt càng mạnh.

a) Hiệu ứng nhà kính và bức xạ nhiệt của Mặt Trời và Trái Đất

- Nhiệt độ trung bình của bề mặt Mặt Trời là khoảng 6000 °C, bức xạ nhiệt của Mặt Trời là những bức xạ mạnh có thể dễ dàng truyền qua lớp khí quyển Trái Đất và các chất rắn trong suốt khác.

- Nhiệt độ trung bình của bề mặt Trái Đất chỉ khoảng 18 °C, bức xạ nhiệt của Trái Đất là những bức xạ yếu, không vượt qua được lớp khí quyển bao quanh Trái Đất, không vượt qua được ngay cả các lớp kính trong suốt.

- Sự khác nhau của hai loại bức xạ này đã được sử dụng để tạo ra hiệu ứng nhà kính và giúp cây trồng trong nhà lợp kính phát triển mạnh mẽ hơn.

b) Hiệu ứng nhà kính khí quyển

- Mặt Trời truyền về Trái Đất một lượng năng lượng khổng lồ dưới hình bức xạ nhiệt.

- Bầu khí quyển bao quanh Trái Đất giữ lại bức xạ nhiệt của Trái Đất làm cho bề mặt của Trái Đất và không khí bao quanh nóng lên.

- Hiệu ứng này của bầu khí quyển được gọi là hiệu ứng nhà kính khí quyển hoặc hiệu ứng nhà kính và khí carbon dioxide (CO2) đóng vai trò quan trọng nhất trong việc gây ra hiệu ứng nhà kính.

Sơ đồ tư duy KHTN 8 Bài 28: Sự truyền nhiệt

Lý thuyết KHTN 8 Bài 28 (Kết nối tri thức): Sự truyền nhiệt (ảnh 1)

B. Bài tập trắc nghiệm KHTN 8 Bài 28: Sự truyền nhiệt

Câu 1: Hiện tượng có thể xảy ra cả ở trong chân không là

A. nhiệt năng.

B. dẫn nhiệt.

C. đối lưu.

D. bức xạ nhiệt.

Đáp án đúng là D

Hiện tượng có thể xảy ra cả ở trong chân không là bức xạ nhiệt.

Câu 2: Đứng gần một bếp lửa, ta cảm thấy nóng. Nhiệt lượng truyền từ ngọn lửa đến người bằng cách nào?

A. Sự đối lưu.

B. Sự dẫn nhiệt của không khí.

C. Sự bức xạ nhiệt.

D. Chủ yếu là bức xạ nhiệt, một phần do dẫn nhiệt.

Đáp án đúng là C

Đứng gần một bếp lửa, ta cảm thấy nóng. Nhiệt lượng truyền từ ngọn lửa đến người chủ yếu bằng cách bức xạ nhiệt.

Câu 3: Đâu không phải là tác động của hiệu ứng nhà kính đến con người?

A. Gây ra các hiện tượng thủng tầng oznoe, nóng lên toàn cầu.....

B. Sức khoẻ: mưa nhiều, nắng nóng tạo điều kiện thuận lợi để vi khuẩn truyền nhiễm sinh sôi và phát triển, kéo theo nhiều loại bệnh, dịch bệnh phát tan tràn lan, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ con người.

C. Thu nhập và khả năng tìm kiếm việc làm cũng tụt giảm do tình trạng sức khoẻ không cho phép.

D. Cả ba đáp án trên đều đúng.

Đáp án đúng là A

A – ảnh hưởng tới thiên nhiên.

Câu 4: Dẫn nhiệt là hình thức truyền nhiệt chủ yếu của

A. chất rắn.

B. chất lỏng.

C. chất khí.

D. chất rắn và chất lỏng.

Đáp án đúng là A

Dẫn nhiệt là hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất rắn.

Câu 5: Ảnh hưởng của hiệu ứng nhà kính đến tự nhiên là gì?

A. Ảnh hưởng đến khí hậu.

B. Gây hư hại cảnh quan thiên nhiên.

C. Nguồn nước sinh hoạt bị ô nhiễm.

D. Tất cả các đáp án trên đều đúng.

Đáp án đúng là D

Ảnh hưởng của hiệu ứng nhà kính đến tự nhiên:

- Ảnh hưởng đến khí hậu.

- Gây hư hại cảnh quan thiên nhiên.

- Nguồn nước sinh hoạt bị ô nhiễm.

Câu 6: Cách sắp xếp vật liệu dẫn nhiệt từ tốt hơn đến kém hơn nào dưới đây đúng?

A. Nhôm, không khí, nước.

B. Nhôm, nước, không khí.

C. Không khí, nhôm, nước.

D. Không khí, nước, nhôm.

Đáp án đúng là B

Nhôm dẫn nhiệt tốt nhất rồi đến nước, không khí dẫn nhiệt kém.

Cách sắp xếp vật liệu dẫn nhiệt từ tốt hơn đến kém hơn đúng là: Nhôm, nước, không khí.

Câu 7: Đối lưu là hình thức truyền nhiệt

A. chỉ của chất khí.

B. của chất khí và chất lỏng.

C. chỉ của chất lỏng.

D. của chất lỏng và chất rắn.

Đáp án đúng là B

Đối lưu là sự truyền nhiệt bằng các dòng chất lỏng hoặc chất khí. Do đó, đối lưu là hình thức truyền nhiệt của chất khí và chất lỏng.

Câu 8: Bức xạ nhiệt là

A. sự truyền nhiệt qua chất rắn.

B. sự truyền nhiệt qua không khí.

C. sự truyền nhiệt bằng các tia nhiệt đi thẳng.

D. sự truyền nhiệt bằng các tia nhiệt đi theo đường gấp khúc.

Đáp án đúng là C

Bức xạ nhiệt là sự truyền nhiệt bằng các tia nhiệt đi thẳng.

Câu 9: Hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất lỏng là

A. dẫn nhiệt.

B. đối lưu.

C. bức xạ nhiệt.

D. Tất cả các hình thức trên.

Đáp án đúng là B

Các hình thức truyền nhiệt chủ yếu của các chất là:

+ Chất rắn: dẫn nhiệt.

+ Chất lỏng và chất khí: đối lưu.

+ Chân không: bức xạ nhiệt.

Câu 10: Sự dẫn nhiệt chỉ có thể xảy ra giữa hai vật rắn khi

A. hai vật có nhiệt năng khác nhau.

B. hai vật có nhiệt độ khác nhau, tiếp xúc nhau.

C. hai vật có nhiệt độ khác nhau.

D. hai vật có nhiệt năng khác nhau, tiếp xúc nhau.

Đáp án đúng là B

Sự dẫn nhiệt chỉ có thể xảy ra giữa hai vật rắn khi hai vật có nhiệt độ khác nhau, tiếp xúc nhau.

Video bài giảng KHTN 8 Bài 28: Sự truyền nhiệt - Kết nối tri thức

 

Đánh giá

0

0 đánh giá