Với tóm tắt lý thuyết Toán lớp 5 Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm được là một số thập phân hay, chi tiết cùng với 14 bài tập chọn lọc giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Toán lớp 5.
Lý thuyết Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm được
là một số thập phân lớp 5 hay, chi tiết
A. Lý thuyết Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm được là một số thập phân
Quy tắc: Khi chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà còn dư, ta tiếp tục chia như sau:
- Viết dấu phẩy vào bên phải số thương.
- Viết thêm vào bên phải số dư một chữ số 0 rồi chia tiếp.
- Nếu còn dư nữa, ta lại viết thêm vào bên phải số dư mới một chữ số 0 rồi tiếp tục chia, và có thể cứ làm như thế mãi.
Ví dụ: Đặt tính rồi tính:
a) 49 : 4 b) 24 : 64
Cách giải:
a) Ta đặt tính rồi làm như sau:
Vậy 49:4 = 12,25.
b) Phép chia 24 : 64 có số bị chia 24 bé hơn số chia 64 nên ta chuyển 24 thành 24,0 sau đó đặt tính rồi tính như phép chia 24,0 : 64 (chia số thập phân cho số tự nhiên).
Vậy 24 : 64 = 0,375.
Ví dụ 2: Một cái sân hình vuông có chu vi 27m. Hỏi cạnh của sân dài bao nhiêu mét?
Ta phải thực hiện phép chia: 27 : 4 = ?
Thông thường ta đặt tính rồi làm như sau:
27 chia 4 được 6, viết 6;
6 nhân 4 được 24, 27 trừ 24 được 3, viết 3;
Để chia tiếp, ta viết dấu phẩy vào bên phải 6 và viết thêm chữ số 0 vào bên phải 3 được 30.
30 chia 4 được 7, viết 7.
7 nhân 4 bằng 28; 30 trừ 28 bằng 2, viết 2.
Viết thêm chữ số 0 vào bên phải 2 được 20; 20 chia 4 được 5 viết 5;
5 nhân 4 bằng 20; 20 trừ 20 bằng 0 viết 0
Vậy 27 : 4 = 6,75 (m).
Kết luận:
Khi chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà còn dư, ta tiếp tục chia như sau:
- Viết dấu phẩy vào bên phải số thương.
- Viết thêm vào bên phải số dư một chữ số 0 rồi chia tiếp.
- Nếu còn dư nữa, thì ta lại viết thêm bên phải số dư mới một chữ số 0 rồi tiếp tục chia, và có thể cứ làm như thế mãi.
B. Bài tập Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm được là một số thập phân
Câu 1: 261 : 18 = 15,5. Đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
Ta đặt tính và thực hiện phép tính chia ta có:
261 : 18 = 14,5
Vậy phép tính đã cho là sai.
Câu 2: Tìm x, biết 63 : x = 5
A. x = 12,6
B. x = 12,4
C. x = 124
D. x = 126
63 : x = 5
x = 63 : 5
x = 12,6
Vậy x = 12,6.
Câu 3: Điền số thích hợp vào ô trống:
× 8 = 54
Số cần điền vào ô trống là:
54 : 8 = 6,75
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là 6,75.
Câu 4: Chọn dấu thích hợp điền vào ô trống:
53 : 4 13,5
A. =
B. >
C. <
Lời giải:
Ta có: 53 : 4 = 13,25
Mà 13,25 < 13,5
Vậy 53 : 4 < 13,5.
Câu 5: 14 là giá trị của biểu thức nào sau đây?
A. 4,5 + 95 : 8 – 2,375
B. (31 – 15 : 4) × 0,75 – 6,45
Ta có:
+)4,5 + 95 : 8 - 2,375
= 4,5 + 11,875 - 2,375
= 16,375 - 2,375
= 14
+)(31 - 15 : 4) x 0,75 - 6,45
= (31 -3,75) x 0,75 - 6,45
= 27,25 x 0,75 - 6,45
= 20,4375 - 6,45
= 13,9875
Vậy biểu thức 4,5 + 95 : 8 – 2,375 có giá trị là 14.
Câu 6: Cô giáo cho phép tính 13 : 5, bạn Hà đặt tính và thực hiện phép tính chia như sau.
Theo em, bạn Hà đặt tính và thực hiện tính như vậy đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
Đặt tính và thực hiện phép như sau:
Vậy bạn Hà đã đặt tính và thực hiện phép chia đúng.
Câu 7: Tính: 35 : 2
A. 16,25
B. 16,5
C. 17,25
D. 17,5
Ta đặt tính và thực hiện phép tính chia như sau:
Vậy 35 : 2 = 17,5
Câu 8: Điền số thập phân ở dạng gọn nhất vào ô trống:
5 : 8 =
Ta đặt tính và thực hiện phép tính chia như sau:
Vậy số cần điền vào ô trống là 0,625.
Câu 9: Điền số thập phân ở dạng gọn nhất vào ô trống:
162 : 15 =
Đặt tính và thực hiện phép tính chia ta có:
Vậy số cần điền vào ô trống là 10,8.
Câu 10: Có 8 mảnh vải như nhau dài tất cả 95m. Hỏi 5 mảnh vải như thế dài tất cả bao nhiêu mét?
A. 11,875m
B. 16,875m
C. 35,625m
D. 59,375m
1 mảnh vải dài số mét là:
95 : 8 = 11,875 (m)
5 mảnh vải như thế dài số mét là:
11,875 x 5 = 59,375 (m)
Đáp số: 59,375m.
Câu 11: Một mảnh vườn hình chữ nhật có chiều dài là 33m, chiều rộng bằng chiều dài. Diện tích mảnh vườn đó là:
A. 52,8m2
B. 105,6m2
C. 653,4m2
D. 1815m2
Chiều rộng mảnh vườn đó là:
33 x = 19,8 (m)
Diện tích mảnh vườn đó là:
33 x 19,8 = 653,4 (m2)
Đáp số: 653,4m2
Câu 12: Trong 3 giờ xe máy đi được 102km. Trong 4 giờ ô tô đi được 210km.
Vậy mỗi giờ ô tô đi nhiều hơn xe máy km.
Trong 1 giờ xe máy đi được số ki-lô-mét là:
102 : 3 = 34 (km)
Trong 1 giờ ô tô đi được số ki-lô-mét là:
210 : 4 = 52,5 (km)
Mỗi giờ ô tô đi nhiều hơn xe máy số ki-lô-mét là:
52,5 -34 = 18,5 (km)
Đáp số: 18,5km.
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là 18,5.
Câu 13: Chọn phép tính thích hợp điền vào ô trống:
513 : 3 10 = 142,5
A. +
B. –
C. ×
D. :
Ta có: 513 : 36 = 14,25
Ta thấy số 142,5 có dấu phẩy dịch chuyển sang bên phải môt hàng so với số 14,25. Số 14,25 nhân với 10 thì được số 142,5.
Vậy dấu thích hợp điền vào ô trống là ×.
Câu 14: Điền số thích hợp vào ô trống:
Trong rổ có tất cả 27kg xoài. Mẹ đem số xoài đó chia đều vào 5 túi. Mẹ đem biếu bà 2 túi.
Vậy sau khi biếu bà, mẹ còn lại kg xoài.
Cách 1:
1 túi có số ki-lô-gam xoài là:
27 : 5 = 5,4 (kg)
Mẹ biếu bà số ki-lô-gam xoài là:
5,4 × 10,8 (kg)
Sau khi biếu bà, mẹ còn lại số ki-lô-gam xoài là:
27 − 10,8 = 16,2(kg)
Cách 2:
1 túi có số ki-lô-gam xoài là:
27:5=5,4(kg)
Sau khi biếu bà, mẹ còn lại số túi xoài là:
5 − 2 = 3 (túi)
Sau khi biếu bà, mẹ còn lại số ki-lô-gam xoài là:
5,4 × 3 = 16,2 (kg)
Đáp số: 16,2kg.
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là 16,2