Em hãy cho biết quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật được quy định như thế nào

442

Với giải Câu hỏi trang 72 Kinh tế Pháp luật lớp 11 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập KTPL 11. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập KTPL lớp 11 Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

Câu hỏi trang 72 KTPL 11Em hãy cho biết quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật được quy định như thế nào trong lĩnh vực dân sự, hành chính, hình sự.

Lời giải:

Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trước pháp luật trong các lĩnh vực dân sự, hành chính, hình sự:

+ Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015: Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản

+ Khoản 1 Điều 8 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015: Trong tố tụng dân sự mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, địa vị xã hội. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng trước Tòa án

+ Điều 17 Luật Tố tụng hành chính năm 2015:

1.  Trong tố tụng hành chính, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, địa vị xã hội.

2. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong tố tụng hành chính trước Tòa án.

3. Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

+ Điều 9 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021): Tố tụng hình sự được tiến hành theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần và địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp luật. Mọi pháp nhân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế.

Lý thuyết Quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

- Khái niệm: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật nghĩa là mọi công dân, không phân biệt nam, nữ thuộc các dân tộc, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội khác nhau đều không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp luật.

Lý thuyết KTPL 11 Chân trời sáng tạo Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật | Kinh tế Pháp luật 11

- Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ:

+ Công dân bình đẳng về việc hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật. Quyền và nghĩa vụ của công dân không tách rời nhau.

+ Quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt bởi dân tộc, giới tính, tôn giáo, giàu, nghèo, thành phần và địa vị xã hội.

- Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí:

+ Bất kì công dân dù ở vị trí nào, làm nghề gì khi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lí, hành chính, dân sự, hình sự, kỉ luật về hành vi vi phạm của mình và bị xử lí theo quy định của pháp luật.

+ Công dân vi phạm pháp luật với tính chất và mức độ như nhau thì phải chịu trách nhiệm pháp lí như nhau.

Lý thuyết KTPL 11 Chân trời sáng tạo Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật | Kinh tế Pháp luật 11

 
Đánh giá

0

0 đánh giá