Bộ 10 đề thi học kì 1 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024

Tailieumoi.vn xin giới thiệu bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 sách Chân trời sáng tạo năm 2024 – 2024. Tài liệu gồm 4 đề thi có ma trận chuẩn bám sát chương trình học và đáp án chi tiết, được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên THPT dày dặn kinh nghiệm sẽ giúp các em ôn tập kiến thức và rèn luyện kĩ năng nhằm đạt điểm cao trong bài thi học kì 1 Ngữ văn 11. Mời các bạn cùng đón xem:

Chỉ từ 150k mua trọn bộ Đề thi học kì 1 Ngữ Văn 11 Chân trời sáng tạo bản word có lời giải chi tiết (chỉ từ 20k cho 1 đề thi lẻ bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Đề thi học kì 1 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024

Đề thi học kì 1 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 1

MA TRẬN ĐỀ THI CUỐI HỌC KỲ I

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng % điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Truyện thơ

3

0

5

0

0

2

0

0

60

2

Viết

Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

15

5

25

15

0

30

0

10

100%

Tỉ lệ %

20%

40%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%


BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ THI CUỐI HỌC KỲ I

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1









Đọc hiểu










Truyện thơ

Nhận biết:

- Nhận biết về đặc điểm của truyện thơ dân gian, truyện thơ nôm.

- Nhận biết được đặc điểm của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong viết và nói tiếng Việt.

Thông hiểu

- Hiểu được giá trị của tác phẩm truyện thơ.

- Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong viết và nói tiếng Việt.

Vận dụng:

- Vận dụng những hiểu biết truyện thơ dân gian, truyện thơ Nôm để đọc hiểu đoạn trích truyện thơ.

3TN

5TN

  2TL

 

2

Viết

Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội

Nhận biết:

- Xác định được kiểu bài nghị luận xã hội về một vấn đề xã hội.

- Xác định được bố cục bài văn, vấn đề cần nghị luận.

Thông hiểu:

- Tìm hiểu chi tiết vấn đề xã hội ấy, những điều chưa rõ cần giải thích và làm sáng tỏ.

- Xác định tính thời sự và ý nghĩa của vấn đề xã hội đó đối với xã hội nói chung, thế hệ trẻ nói riêng.

Vận dụng:

- Vận dụng những kỹ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm cuộc sống để viết được văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của đề.

- Nhận xét, rút ra bài học từ trải nghiệm của bản thân.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để làm nổi bật ý của bản thân với vấn đề cần bàn luận.

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

     

1TL*







Tổng số câu

 

3TN

5TN

2TL

1 TL

Tỉ lệ (%)

 

20%

40%

30%

10%

Tỉ lệ chung

 

60%

40%

Sở Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Môn: Ngữ Văn 11

Thời gian làm bài: phút

(Đề số 1)

Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Giáng Kiều giận bỏ đi

(Trích Bích Câu kì ngộ)

Bích Câu kì ngộ (Cuộc gặp gỡ kì lạ ở Bích Câu) gồm 678 câu thơ. Bích Câu kì ngộ là câu chuyện tình yêu giữa Tú Uyên và Giáng Kiều. Tú Uyên là một thư sinh nghèo, cha mẹ mất sớm, nhờ chăm lo việc học hành, chàng trở thành một văn nhân nổi tiếng ở đất Thăng Long. Nhân ngày xuân, đi chơi hội chùa Ngọc Hồ, Tú Uyên gặp một tiểu thư xinh đẹp, nhưng chưa kịp làm quen thì nàng đã đi mất.

Về nhà, chàng tương tư rồi sinh bệnh. Theo lời một vị thần nhân trong mộng, Tú Uyên ra Cầu Đông, đợi từ sáng đến tối thì thấy một người bán bức tranh tố nữ hình dạng giống hệt người thiếu nữ đã gặp trong hội chùa. Chàng mua bức tranh, treo ở thư phòng, sớm khuya cùng người trong tranh tâm sự. Một hôm, Tú Uyên bận việc học nên về muộn. Về đến nhà, thấy có một mâm cơm thịnh soạn, bày sẵn, chàng lấy làm lạ nhưng vẫn ngồi ăn. Sau, chàng giả vờ đến nơi học rồi quay về nhà quan sát. Điều kì lạ xảy đến: thiếu nữ trong tranh ra, lo việc nhà cửa, cơm nước. Càng lạ lùng hơn, thiếu nữ đó lại chính là người con gái chàng đã gặp hôm đi chơi hội. Tú Uyên mừng rỡ, bước ra chào hỏi. Người thiếu nữ cho biết tên là Giáng Kiều, vốn người cõi tiên, vì có tiền duyên với chàng nên xuống hạ giới để kết duyên.

Cuộc sống đang hạnh phúc thì Tú Uyên rơi vào cảnh rượu chè. Giáng Kiều khuyên can nhưng không được, nàng bèn bỏ đi. Tỉnh rượu, Tú Uyên hết sức đau khổ và hối hận. Tuyệt vọng, chàng định tìm đến cái chết. Giáng Kiều hiện về tha lỗi cho chồng. Tình nghĩa hai người mặn nồng hơn xưa và họ sinh được một con trai đặt tên là Trần Nhi. Tú Uyên học phép tu tiên và hai vợ chồng cùng bay về cõi tiên. Ít lâu sau, Trần Nhi cũng cưỡi cá kình theo cha mẹ về tiên giới.

 

Đoạn sau đây kể việc Giáng Kiều bị ngược đãi, giận bỏ đi

445. Ngán thay khuyên nhủ đến lời
Nước kia dội đá có mùi gì đâu
Thôi ngày trọn, lại đêm thâu
Cạn chung Lý Bạch, nghiêng bầu Lưu Linh
Ma men quanh quẩn bên mình
450. Cho đàn trễ phím, cho bình nhạt hương
Mải mê say tỉnh tâm trường
Liệu bài nàng lại tìm đường van lơn
Trái tai vả lại ngứa gan
Đang tay nỡ dập hoa tàn tả tơi
455. Dây đồng đứt hẳn làm đôi
Cánh bèo theo ngọn nước trôi cũng rầu!
Nàng càng tầm tã tuôn châu
Ngán nhân tình khéo ra màu thắm phai
Rằng: “Thôi, tôi đã quá lời
460. Xui lòng nghĩ lại một hai kẻo mà...”
Sinh đang vui chén la đà
Vẩn vơ tính quỉ hồn ma biết gì
Nói thôi, nói cũng chi chi
Nghe ra tiếng nặng như chì, giọng say!
465. Nàng rằng: “Duyên nợ bấy nay
Thương ôi nước đổ bốc đầy được đâu
Tiếc cho nỗi vợ chồng Ngâu
Doành thu nên để bắc cầu mấy phen!
Sá chi nữa, cái hoa hèn
470. Nghĩ làm chi nữa cái duyên cũ càng
Đã lòng rẽ thúy chia hương
Đành lòng rẫy ngọc, ruồng vàng thì vâng
Thôi thôi, thôi cũng cầm bằng
Tơ hồng phó trả bà trăng cho rồi”
475. Lạy rồi, đứng lại sân ngoài
Bên bàn say tỉnh mặc người ngồi trơ.

(Theo Bích Câu kì ngộ, 

do Thi Nham Đinh Gia Thuyết đính chính, NXB Tân Việt, 1964)

Câu 1. Văn bản trên được thuật kể bằng lời của ai?

A. Tú Uyên

B. Giáng Hương

C. Người nhà

D. Người kể chuyện

Câu 2. Dòng nào nói đúng về các nhân vật trong văn bản đọc?

A. Tú Uyên, Giáng Hương

B. Tú Uyên, Giáng Hương, thầy bói

C. Giáng Hương, người bán tranh

D. Tú Uyên, người bán tranh

Câu 3. Dòng nào nói lên cảm xúc chủ đạo của văn bản đọc

A. Mỉa mai, châm biếm

B. Trân trọng, thương cảm

C. Thương cảm, phê phán

D. Khinh bỉ, đau xót

Câu 4. Đoạn sau là lời nói của ai, nói với ai về điều gì?

Ngán thay khuyên nhủ đến lời

Nước kia dội đá có mùi gì đâu

A. Lời của Giáng Hương, khuyên Tú Uyên đừng uống rượu

B. Lời của người kể chuyện: nói về tâm trạng của Giáng Hương

C. Lời của Tú Uyên: ngán lời Giáng Hương

D. Lời của Giáng ương diễn tả tâm trạng chán ngán của mình

Câu 5. Nước kia dội đá có mùi gì đâu” được hiểu như thế nào?

A. Nước dội vào đá mất hết mùi vị

B. Tú Uyên là đá nên Giáng Hương không nên khuyên nhủ

C. Lời khuyên của Giáng hương không có tác dụng đối với Tú Uyên

D. Lời nói của Giáng Hương lạnh lẽo vô tình

Câu 6. Hai dòng thơ sau gợi tả cảnh tượng nào trong gia đình Tú Uyên?

Ma men quanh quẩn bên mình

Cho đàn trễ phím, cho bình nhạt hương

A. Cảnh nồng nàn với rượu đàn, hương

B. Người chìm đắm trong rượu khiến nghĩa tình nhạt phai

C. Mải rượu nên không thiết gì đàn, hương

D. Say men rượu lười đánh đàn

Câu 7. Những từ ngữ nào gợi hình ảnh Giáng Hương kiên trì khuyên bảo chồng?

A. Khuyên nhủ, van lơn

B. Ngày trọn, lại đêm thâu

C. Tiếc cho nỗi vợ chồng

D. Đành lòng

Câu 8. Nhân vật Giáng Hương trong văn bản trên là người như thế nào? 

A. Là người cam chịu, nhu nhược. Khắc họa qua lời nói, tâm trạng

B. Là người bị đọa đày. Khắc họa qua lời nói, tâm trạng

C. Là người nhân hậu. Khắc họa qua đối thoại

D. Là người đa sầu. Khắc họa qua độc thoại nội tâm

Câu 9 (1,0 điểm) Anh/ chị có đồng tình với cách ứng xử của Tú Uyên không? Vì sao?

Câu 10 (1,0 điểm) Phân tích thái độ, tình cảm tác giả dành cho Tú Uyên và Giáng Hương.

Phần II. Viết (4,0 điểm)

Anh/ chị hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề sống có trách nhiệm trong cuộc sống.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)

Câu

Nội dung

Điểm

Câu 1

D. Người kể chuyện

0,5 điểm

Câu 2

A. Tú Uyên, Giáng Hương

0,5 điểm

Câu 3

B. Trân trọng, thương cảm

0,5 điểm

Câu 4

C. Lời của Tú Uyên: ngán lời Giáng Hương

0,5 điểm

Câu 5

C. Lời khuyên của Giáng hương không có tác dụng đối với Tú Uyên

0,5 điểm

Câu 6

B. Người chìm đắm trong rượu khiến nghĩa tình nhạt phai

0,5 điểm

Câu 7

B. Ngày trọn, lại đêm thâu

0,5 điểm

Câu 8

B. Là người bị đọa đày. Khắc họa qua lời nói, tâm trạng

0,5 điểm

Câu 9

- HS tự trả lời

- Gợi ý: căn cứ vào việc làm, lời nói của Tú Uyên; nỗi đau của Tú Uyên gây ra cho Giáng Hương… để đánh giá con người Tú Uyên (xây dựng bởi cảm hứng phê phán).

1,0 điểm

Câu 10

- Phê phán, lên án hành động vũ phu, sự thay đổi của Tú Uyên.

- Xót thương, cảm thông cho cảnh ngộ của Giáng Hương.

(Chú ý phân tích sắc thái biểu cảm trong từ ngữ miêu tả từng đối tượng)

1,0 điểm

Phần II. Viết (4,0 điểm)

Câu

Nội dung

Điểm

 

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 

Đảm bảo cấu trúc ba phần: Mở - Thân – Kết.

0,25 điểm

 

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Viết văn bản nghị luận về vấn đề sống có trách nhiệm trong cuộc sống

0,25 điểm

 

c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau:

1. Mở bài:

- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận

2. Thân bài:

a. Thế nào là tinh thần trách nhiệm?

- Hoàn thành công việc được giao và đảm nhận

- Là giữ lời hứa

- Chịu trách nhiệm với những gì mình làm

b. Biểu hiện của tinh thần trách nhiệm:

- Đối với học sinh: trách nhiệm của chúng ta là học tập thực tốt, nghiêm chỉnh thực hiện các quy định của nhà trường, có tính thần yêu nước, chăm lo học tập,….

- Có trách nhiệm với bản thân, với gia đình, những người xung quanh

- Đối với một người công chức: thực hiện đúng nhiệm vụ của Đảng và nhà nước giao cho, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao cho

- Đối với công dân: thực hiện tốt quy định của nhà nước, của pháp luật, có trách nhiệm với gia đình và mọi người xung quanh

c. Ý nghĩa của tinh thần trách nhiệm:

- Hoàn thành tốt công việc và nhiệm vụ

- Được mọi người xung quanh quý mến và yêu quý

- Được lòng tin của mọi người

- Thành công trong công việc và cuộc sống

3. Kết bài:

- Khái quát vấn đề

- Liên hệ bản thân

3,0 điểm

 

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

0,25 điểm

 

e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng.

0,25 điểm

 

Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng.

 

Đề thi học kì 1 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 2

Sở Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Môn: Ngữ Văn 11

Thời gian làm bài: phút

(Đề số 2)

Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

HỒN TRƯƠNG BA VÀ VỢ NGƯỜI HÀNG THỊT

(Hồn Trương Ba, da hàng thịt – Lưu Quang Vũ)

Tóm tắt vở kịch

Hồn Trương Ba, da hàng thịt là vở kịch của nhà thơ, nhà viết kịch Lưu Quang Vũ, được viết vào năm 1981-1984, dựa theo truyện dân gian “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”, nội dung có ý nghĩa xã hội vô cùng sâu sắc.

Trương Ba là một người làm vườn tốt bụng, nhân hậu, rất cao cờ và thường đấu cờ với Đế Thích. Danh tiếng của ông vang đến tận trời xanh. Tuy nhiên, do sự làm ăn tắc trách mà Nam Tào gạch bừa tên Trương Ba, khiến ông phải chết oan. Theo gợi ý của Đế Thích, Nam Tào cho hồn Trương Ba nhập vào thể xác hàng thịt ngoài ba mươi tuổi mới mất ở làng bên. Trương Ba sống lại và nhập vào xác hàng thịt vừa mới chết. Trú nhờ linh hồn trong thể xác hàng thịt, Trương Ba gặp rất nhiều phiền toái: lý trưởng sách nhiễu, chị hàng thịt đòi chồng, gia đình Trương Ba cảm thấy xa lạ vì không phải da thịt của người thân mình…, bản thân Trương Ba thì đau khổ vì phải sống trái tự nhiên, giả tạo. Đặc biệt, Trương Ba nhiễm phải nhiều thói xấu và những nhu cầu vốn không phải của chính bản thân anh vì thân xác của lão hàng thịt. Trước nguy cơ tha hóa về nhân cách và sự phiền toái do mượn thân xác của kẻ khác, Trương Ba quyết định trả lại xác cho hàng thịt và chấp nhận cái chết theo đúng quy luật sinh – lão – bệnh – tử.

Ở trong kịch bản, Lưu Quang Vũ đã tách rõ từng nghịch cảnh.

Đoạn trích sau là cảnh tại nhà hàng thịt (sau khi được sống lại trong xác anh hàng thịt)

(Hồn Trương Ba và vợ người hàng thịt. Trời đã khuya)

HỒN TRƯƠNG BA

(Tay áo xắn cao, mặt buồn rầu, ném mấy con dao bầu đầm đìa máu vào thùng, nói với vợ người hàng thịt)

– Con lợn tôi đã xẻ xong, thủ chân giò để trong thúng, thịt xếp trên phản đậy mấy tàu lá chuối, tim gan bầu dục trong cái rổ treo trên quang, chị để ý kẻo mèo chó nó tha..

VỢ NGƯỜI HÀNG THỊT:

(Mỉm cười) Được rồi, ông khỏi lo… Mà bữa nay ông chọc tiết pha thịt cũng thạo dần rồi đấy!

HỒN TRƯƠNG BA: (Lúng túng) Cũng …cũng tạm!

VỢ NGƯỜI HÀNG THỊT:

Em đã nói với ông rồi: Có khó gì đâu, ông nhỉ? Sức vóc như ông (Cầm tay Trương Ba). Hai bàn tay này vốn nhanh nhẹn tháo vát lắm!

HỒN TRƯƠNG BA: (Bối rối rụt tay lại) Công việc xong, giờ đã khuya, tôi phải về…

VỢ NGƯỜI HÀNG THỊT:

Về! Hôm nào cũng vội vã thế? Ngồi xuống đây với em một lát đã, ông… Bát tiết canh em đánh cho ông, để trên chõng, ông đã xơi chưa?

HỒN TRƯƠNG BA: Rồi!

VỢ NGƯỜI HÀNG THỊT: Cả cút rượu nữa, ông đã uống chứ?

HỒN TRƯƠNG BA: Đã!

VỢ NGƯỜI HÀNG THỊT: Với đĩa hành sống, em biết ông thích xơi hành sống?

HỒN TRƯƠNG BA: Vâng, cám ơn chị.

VỢ NGƯỜI HÀNG THỊT: Cảm ơn khách sáo thế? Mà sao ông cứ gọi em là chị

HỒN TRƯƠNG BA: (Lúng túng) Thôi tôi xin phép…phải về…khuya rồi.

VỢ NGƯỜI HÀNG THỊT:

– Ngoài kia đang mưa rét, sương gió mịt mờ khắp trời…(Cầm chai rượu dưới gầm để lên bàn). Ông uống nữa đi, thứ rượu tăm say nhưng dịu… …em phải cất công đi xa lắm mới mua được. (Rót ra chén). Ông uống với em một chén, em cũng uống (Rót cho mình). Nào, ông!

(Hồn Trương Ba ngần ngừ nhấp rồi uống cạn)

VỢ NGƯỜI HÀNG THỊT: (Uống) Ấm nóng cả người.

HỒN TRƯƠNG BA: (Vội vã đứng dậy) Tôi phải về.

VỢ NGƯỜI HÀNG THỊT:

(Cũng đứng dậy) Ông (Buồn rầu). Ông lại về bên ấy…Còn em thì còn lại một mình, trong gian nhà trống trải này…em sợ…

HỒN TRƯƠNG BA:

(Ái ngại) Chị sợ gì? Vợ người hàng thịt Em sợ… một mình… Ông hãy ở lại lát nữa…một lát nữa thôi…

HỒN TRƯƠNG BA: Khuya quá rồi, không tiện, chị Hợi ạ.

VỢ NGƯỜI HÀNG THỊT:

Nhưng không tiện cái nỗi gì kia chứ? Ông không có quyền nán lại một chút hay sao? Chẳng lẽ ông cứ mãi coi mình như đứa ở hết giờ làm công lại về, đây là nhà của ông cơ mà! Và em, em là…Sao ông cứ khăng khăng lạnh nhạt với em, bỏ mặc em vò võ một thân một mình?

HỒN TRƯƠNG BA

Hiểu tình cảnh chị neo đơn vất vả, tôi đã không nề hà gì công việc hàng họ, thịt thà…

VỢ NGƯỜI HÀNG THỊT:

Em không cần thịt thà. Trước thì em cũng cần đấy, nhưng bây giờ em không thiết nữa! Em không thể sống thế này mãi được! Em đâu đáng phải chịu sự hững hờ của ông…Em là vợ ông!

HỒN TRƯƠNG BA:

(Khổ sở) Chị, chị phải biết rằng tôi không phải là chồng chị, không phải là anh Hợi. Hơn ai hết, chị biết rõ điều đó.

VỢ NGƯỜI HÀNG THỊT:

(Sau một hồi im lặng) Em biết, em biết chứ! Chính vì vậy mà em càng thương quý ông. Em đi lấy chồng năm mười sáu tuổi. Suốt mười năm sống bên chồng, em chưa hề biết một lời nói dịu dàng, một cử chỉ ân cần…Ngoài chuyện buôn bán lừa lọc, ông ấy chỉ biết ăn, ngủ và say rượu…Cả ban đêm, khi gần gũi vợ, ông ấy cũng say khướt. Rồi những trận đòn tàn tạ.(Vợ người hàng thịt nhắm mắt lại, trước mắt chị như hiện ra cảnh tượng cũ: Xác người hàng thịt mang hồn Trương Ba vụt trở về anh hàng thịt đang khật khưỡng ngồi uống rượu, tay gắp miệng nhai nhồm nhoàm. Rồi anh ta loạng choạng đứng dậy, hùng hổ trỏ tay vào mặt vợ. Chị vợ sợ hãi lùi dần. Anh hàng thịt vung nắm tay. Chị vợ kêu lên. Chị mở bừng mắt ra: Trước mặt chị lại là Anh hàng thịt mang hồn Trương Ba điềm tĩnh hiền hậu).

VỢ NGƯỜI HÀNG THỊT:

Giờ đây, ở bên em, vẫn là hình vóc ấy, khuôn mặt ấy nhưng tất cả đều đã khác… Lần đầu tiên em được biết thế nào là những lời thanh tao hiền hậu, những cử chỉ nhã nhặn ân cần. Lần đầu tiên em thấy mình được quý trọng…

HỒN TRƯƠNG BA: Kìa, chẳng phải là chị đã khóc thương tiếc ông nhà đó sao?

VỢ NGƯỜI HÀNG THỊT:

Đúng! Không phải em ghét bỏ gì con người cũ của chồng em. Em đã chịu ơn ông ấy, thuộc về ông ấy, than khóc khổ sở khi ông ấy mất nhưng chỉ từ khi ông tới, hay nói đúng hơn từ khi hồn ông nhập vào thân xác chồng em, em mới biết trước kia em thiếu những gì, em mới biết lâu nay em chưa hề được sống lại thời con gái, nỗi sướng vui… Em cảm tạ Trời Phật đã cho hồn ông nhập vào hình vóc quen thuộc này! (Cầm hai bàn tay Hồn Trương Ba). Em không ao ước gì hơn nữa! Người chồng toàn vẹn của em đây! Người em đã từng mong đợi xưa kia đây! Anh đừng e ngại nữa, em là của anh.. (ôm lấy Trương Ba thắm thiết, say sưa). Đôi cánh tay này đã bao lần ghì chặt lấy em đến nỗi em phát sợ nhưng bây giờ đã khác trước, anh nhỉ? (gục mặt vào ngực hồn Trương Ba).

(Như bị một sức mạnh ghê gớm kéo đi, hồn Trương Ba cũng ôm lấy vợ người hàng thịt, vuốt ve đôi vai và cánh tay mạnh mẽ của chị ta)

VỢ NGƯỜI HÀNG THỊT:

(Vuốt tóc Trương Ba) Em sẽ săn sóc hầu hạ anh, tận tuỵ với anh mãi. Anh ơi, chúng ta hãy rời bỏ nơi này, vứt bỏ tất cả, không còn hồn Trương Ba, xác hàng thịt gì nữa, chỉ còn em với anh… Chúng ta hãy trốn đi, tới một nơi nào đó không còn ai biết quá khứ của chúng ta nữa, không còn lão Lý trưởng không còn những thằng lái lợn, không có cả gã con trai gian xảo của anh. Chúng ta sẽ đi ngay ngày mai, băng qua mấy cánh đồng, là sẽ tới bến Tằm, ta sẽ xuống đò xuôi ở đó…

HỒN TRƯƠNG BA:

(Như sực tỉnh) Bến Tằm? (Ngơ ngác rồi bàng hoàng buông vợ người hàng thịt ra, đứng bật dậy) Bến Tằm… đêm hát đối… Mình…trời ơi, ta đang làm gì thế này? (Nhìn lại đôi tay mình, sợ hãi) Không! Không (Lùi xa vợ người hàng thịt) Cái đốm sáng mong manh nào trong ta vừa chợt loé lên? Vái linh hồn của ta, hãy trở lại với ta, Trương Ba…ta là Trương Ba.. Mình ơi! Tôi đã làm gì? (Ôm mặt) Bà nó ơi!

VỢ NGƯỜI HÀNG THỊT:

Kìa! Anh! (Đến bên Trương Ba nhìn vừa đắm đuối vừa năn nỉ). Anh?

HỒN TRƯƠNG BA:

(Lắc đầu) Không! Đừng! Hãy tha cho tôi! Tôi van chị! (Như sợ mình không thắng nổi sự cám dỗ, lùi dần ra cửa) Không! (Chạy đi)

VỢ NGƯỜI HÀNG THỊT: (Gục xuống nức nở) Anh!

(Đèn tắt, chuyển cảnh)

(Hồn Trương Ba da hàng thịt – Tôi và chúng ta, Lưu Quang Vũ, Nxb Kim Đồng 2010)

——-

Lưu Quang Vũ (1948 – 1988) là một nhà soạn kịch, nhà thơ và nhà văn người Việt Nam. Các vở kịch, truyện ngắn, thơ của Lưu Quang Vũ giàu tính hiện thực và nhân văn, in đậm dấu ấn của từng giai đoạn trong cuộc sống của ông. Ông đã là tác giả của gần 50 vở kịch và hầu hết các vở kịch của ông đều được các đoàn kịch, chèo gây dựng thành công dưới sự chỉ đạo của nhiều đạo diễn nổi tiếng làm sôi động sân khấu Việt nam thời kỳ đó.

Câu 1. Dòng nào nói lên các sự việc trong đoạn trích kịch bản Hồn Trương Ba và vợ người hàng thịt?

A. Trương Ba thành thạo việc của anh hàng thịt; Sực tỉnh chạy về nhà mình

B. Vợ hàng thịt say mê Trương Ba; Trương Ba kiên quyết từ chối vợ hàng thịt.

C. Vợ hàng thịt chăm sóc Trương Ba; Trương Ba dần gần gũi; Sực tỉnh chạy về.

D. Trương Ba thành con người mới; Trương Ba kiên quyết từ chối vợ hàng thịt.

Câu 2. (Hồn Trương Ba và vợ người hàng thịt. Trời đã khuya) là thành phần nào của kịch bản, có hình thức như thế nào, đảm nhiệm chức năng gì ở lớp kịch?

A. Chỉ dẫn sân khấu, in nghiêng trong ngoặc đơn: thời gian, nhân vật của lớp kịch.

B. Dòng độc thoại của nhân vật về bối cảnh của lớp kịch.

C. Chỉ dẫn sân khấu về diễn xuất cho diễn viên; in nghiêng trong ngoặc đơn

D. Chỉ dẫn sân khấu, in nghiêng trong ngoặc đơn; lời người dẫn chuyện.

Câu 3. Đọc tóm tắt vở kịch, 4 lượt thoại đầu đoạn trích và cho biết Trương Ba đang ở trong tình cảnh nào?

A. Trở thành anh hàng thịt thực thụ; Vợ hàng thịt rất thích thú điều đó.

B. Đang tập làm công việc của anh hàng thịt; Vợ hàng thịt là người hướng dẫn.

C. Dần quen với công việc của anh hàng thịt; Vợ hàng thịt khen ngợi.

D. Dần quen với công việc của anh hàng thịt; Vợ hàng thịt mê Trương Ba.

Câu 4. Đầu đoạn trích, Hồn Trương Ba đối với vợ hàng thịt như thế nào?

A. Nhận sự chăm sóc của vợ hàng thịt và đang lại gần

B. Nhận sự chăm sóc nhưng vẫn giữ khoảng cách.

C. Muốn đến gần nhưng luôn nhớ đến vợ.

D. Muốn đến gần nhưng còn ngần ngại.

Câu 5. Đọc đoạn sau và cho biết: Người vợ hàng thịt mong muốn điều gì? Vì sao chị lại bỏ lửng lời nói ở dấu ba chấm trong lời của mình?

Nhưng không tiện cái nỗi gì kia chứ? Ông không có quyền nán lại một chút hay sao? Chẳng lẽ ông cứ mãi coi mình như đứa ở hết giờ làm công lại về? đây là nhà của ông cơ mà! Và em, em là…Sao ông cứ khăng khăng lạnh nhạt với em, bỏ mặc em vò võ một thân một hình?

A. Muốn Hồn Trương Ba công nhận mình là vợ; Vì tế nhị.

B. Muốn Hồn Trương Ba ngủ lại nhà mình; Vì ngại ngùng.

C. Không muốn Hồn Trương Ba về với vợ ông ấy; Vì sợ ông ấy say rượu.

D. Muốn Hồn Trương Ba dốc sức cho nhà mình; Vì sợ ông không đến nữa.

Câu 6. Đọc đoạn sau và cho biết chúng có vai trò như thế nào trong kịch bản?

(Vợ người hàng thịt nhắm mắt lại, trước mắt chị như hiện ra cảnh tượng cũ: Xác người hàng thịt mang hồn Trương Ba vụt trở về anh hàng thịt đang khật khưỡng ngồi uống rượu, tay gắp miệng nhai nhồm nhoàm. Rồi anh ta loạng choạng đứng dậy, hùng hổ trỏ tay vào mặt vợ. Chị vợ sợ hãi lùi dần. Anh hàng thịt vung nắm tay. Chị vợ kêu lên. Chị mở bừng mắt ra: Trước mặt chị lại là Anh hàng thịt mang hồn Trương Ba điềm tĩnh hiền hậu)

A. Chỉ dẫn sân khấu; tạo sự đối lập giữa Hồn Trương Ba với anh hàng thịt.

B. Chỉ dẫn sân khấu; nhân vật anh hàng thịt lỗ mãng in đậm trong kí ức vợ.

C. Chỉ dẫn sân khấu; người vợ không thể quên được anh chồng

D. Chỉ dẫn sân khấu; tạo nên sự chập chờn ma mị cho sân khấu.

Câu 7. (Như bị một sức mạnh ghê gớm kéo đi, hồn Trương Ba cũng ôm lấy vợ người hàng thịt, vuốt ve đôi vai và cánh tay mạnh mẽ của chị ta) cho thấy Hồn Trương Ba đang lâm vào tình thế nào?

A. Đang bị chi phối bởi bản năng.

B. Rơi vào nghịch cảnh, khó thoát ra được.

C. Lí trí không sao thắng nổi bản năng.

D. Hồn Trương Ba xúc động trước tình cảm của người vợ hàng thịt.

Câu 8. Dòng nào không nói lên tình cảm thái độ của tác giả thể hiện trong trích đoạn kịch bản trên?

A. Coi thường người vợ hàng thịt vì cố níu kéo Hồn Trương Ba.

B. Cảm thông sâu sắc với nỗi đau, nghịch cảnh của con người.

C. Trân trọng tình cảm chân thành, khát vọng chính đáng của con người.

D. Trân trọng vẻ đẹp thanh tao của con người.

Câu 9 (1,0 điểm) Suy nghĩ, tình cảm của em dành cho nhân vật Hồn Trương Ba.

Câu 10 (1,0 điểm) Trích đoạn kịch bản Hồn Trương Ba và vợ người hàng thịt đã tác động như thế nào tới suy nghĩ, tình cảm của em?

Phần II. Viết (4,0 điểm)

Viết văn bản nghị luận về tác phẩm Tú Uyên gặp Giáng Kiều.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)

Câu

Nội dung cần đạt

Điểm

Câu 1

C. Vợ hàng thịt chăm sóc Trương Ba; Trương Ba dần gần gũi; Sực tỉnh chạy về.

0,5 điểm

Câu 2

A. Chỉ dẫn sân khấu, in nghiêng trong ngoặc đơn: thời gian, nhân vật của lớp

kịch.

0,5 điểm

Câu 3

D. Dần quen với công việc của anh hàng thịt; Vợ hàng thịt mê Trương Ba.

0,5 điểm

Câu 4

B. Nhận sự chăm sóc nhưng vẫn giữ khoảng cách.

0,5 điểm

Câu 5

B. Muốn Hồn Trương Ba ngủ lại nhà mình; Vì ngại ngùng.

0,5 điểm

Câu 6

A. Chỉ dẫn sân khấu; tạo sự đối lập giữa Hồn Trương Ba với anh hàng thịt.

0,5 điểm

Câu 7

B. Rơi vào nghịch cảnh, khó thoát ra được.

0,5 điểm

Câu 8

A. Coi thường người vợ hàng thịt vì cố níu kéo Hồn Trương Ba.

0,5 điểm

Câu 9

– HS thể hiện góc nhìn, cảm xúc riêng của bản thân

– Gợi ý: Xác định vẻ đẹp của nhân vật; cảnh ngộ của nhân vật….Để từ đó, thể hiện sự trân trọng, sự cảm thông.

1,0 điểm

Câu 10

– HS tự làm theo cảm xúc, nhận thức cá nhân.

– Gợi ý: Hướng về nỗi khao khát của người vợ hàng thịt để thấy được giá trị mà con người ở tầng lớp nào cũng luôn hướng tới; Hành xử, bi kịch của Hồn Trương Ba…để điều chỉnh hành vi bản thân…

1,0 điểm

Phần II. Viết (4,0 điểm)

Câu

Nội dung

Điểm

 

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận về một tác phẩm văn học (truyện thơ) hoặc một tác phẩm nghệ thuật (bài hát)

Mở bài giới thiệu được vấn đề cần nghị luận (tên truyện thơ/ bài hát, tác giả, khái quát nội dung chính của tác phẩm) hoặc nêu định hướng của bài viết.

Thân bài lần lượt trình bày các luận điểm để làm nổi bật những nét đặc sắc về nội dung và hình thức nghệ thuật; đưa ra lí lẽ và bằng chứng đa dạng, thuyết phục để làm sáng tỏ luận điểm; các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí.

Kết bài khẳng định ý kiến về giá trị của tác phẩm hoặc nêu ý nghĩa của tác phẩm đối với bản thân và người đọc/ người nghe.  

0,25 điểm

 

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Viết văn bản nghị luận về tác phẩm Tú Uyên gặp Giáng Kiều.

0,25 điểm

 

c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau:

1. Mở bài:

- Dẫn dắt và giới thiệu về tác phẩm cần nghị luận Tú Uyên gặp Giáng Kiều.

2. Thân bài:

* Phân tích tác phẩm:

a. Nỗi nhớ của Tú Uyên dành cho Giáng Kiều:

Mưa hoa khép cánh song hồ
Sớm khuya với bức họa đồ làm đôi tạo
Mâm chung một, đũa thêm hai
Thơ trao dưới nguyệt, rượu mời trước hoa

- Khung cảnh thơ mộng, Tú Uyên ngồi đọc sách và tương tư về người con gái.

- Tú Uyên bầu bạn với bức tranh, nhớ nhung Giáng Kiều triền miên sớm khuya.

- Kể cả khi ăn cơm, Tú Uyên cũng ngồi trước bức tranh và tưởng tượng người trong mộng đang đứng trước mặt nên làm thơ, mời rượu.

Tưởng gần thôi lại nghĩ xa
Có khi hình ảnh cũng là phát phu
Êm trời vừa tiết trăng thu
Ngàn sương rắc bạc, lá khô rụng vàng
Chiều thu như gợi tấm thương
Lòng người trông xuống sông Tương mơ hình

- Nỗi nhớ da diết đến “phát phu”, cảm giác như bức tranh là người thật.

- Bức tranh thiên nhiên nhuốm màu nỗi nhớ với trăng thu, ngàn sương, lá khô rụng.

- Thời gian buổi chiều càng làm nỗi nhớ thêm mãnh liệt.

- Sử dụng điển tích sông Tương để thể hiện sự nhớ nhung.

Từ phen giáp mặt đến giờ
Những là ngày tưởng đêm mơ đã chồn
Ấy ai điểm phấn tô son
Để ai ruột héo, gan mòn vì ai?

- Từ thuở gặp mặt đến giờ, Tú Uyên ôm mộng tương tư cả ngày lẫn đêm đến mức “đã chồn” - mệt mỏi.

- Cặp từ đối lập “ngày” - “đêm” kết hợp với động từ ‘tưởng”, “mơ” và “ruột héo”, “gan mòn” cho thấy nỗi nhớ xâm chiếm tâm trí.

- “ai” vừa chỉ đối phương, vừa chỉ chính mình, đồng nhất bản thân với người trong tranh.

Buồng đào nửa bước chẳng rời
Nghìn vàng đổi được trận cười ấy chăng?
Rày xin bẻ khoá cung trăng
Vén mây mở mặt chị Hằng, chút nao!

- Tú Uyên nhớ Giáng Kiều đến mức tách mình với thế giới bên ngoài, không rời căn buồng nửa bước.

- Xin được đổi nghìn vàng để lấy nụ cười của nàng, muốn mở khóa cung trăng để lại được chiêm ngưỡng dung mạo của nàng

⇒ Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ da diết, tình yêu mãnh liệt của Tú Uyên dành cho Giáng Kiều.

b. Cuộc gặp giữa Tú Uyên và Giáng Kiều:

Một khi ra việc trường văn
Trở về đã thấy bát sân sẵn sàng
(...)
Trong tranh sao có bóng người vào ra?
Nhân nhân mày liễu mặt hoa

- Tú Uyên đi học, trở về đã thấy trong nhà có cơm canh bày sẵn nên lòng nảy sinh mối nghi ngờ.

- Sáng hôm sau, Tú Uyên vờ đi ra ngoài và bất ngờ trở về, bắt gặp người con gái từ trong tranh bước ra.

Vội vàng đánh tiếng ra chào
Bên mừng bên lệ, xiết bao là tình
(...)
Trước xin từ biệt cùng nhau
Chữ duyên này trở về sau còn dài”

- Tú Uyên thể hiện cảm xúc rối rời, hạnh phúc đến mức rơi lệ.

- Lời đối thoại của Giáng Kiều toát lên vẻ duyên dáng, hiền thục:

+ Nàng tự nhận là thân bồ liễu mỏng manh, vốn là “khách thanh tiêu” trên trời, có hiệu là Tiên Thù, tên gọi là Giáng Kiều.

+ Vì mối “tơ điều” đã gắn kết nàng và Tú Uyên.

+ Mối tình Uyên - Kiều là mối thiên duyên tiền định, được sự đồng thuận của trời đất.

+ Tấm lòng thủy chung, son sắt của Giáng Kiều.

⇒ Cuộc gặp gỡ, đối thoại giữa Tú Uyên và Giáng Kiều cho thấy tình yêu của cả hai và làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất thanh cao, hiền hậu, thủy chung của Giáng Kiều.

c. Khung cảnh hạnh phúc của Tú Uyên và Giáng Kiều:

Thảo am thoắt đã đổi ra lâu đài
Tường quang sáng một góc trời
(...)
Đong đưa khoe thắm đua vàng
Vũ y thấp thoáng, Nghê thường thiết tha

Giáng Kiều sử dụng phép tiên để thay đổi khung cảnh nhà Tú Uyên.

- Lều cỏ hóa thành lâu đài.

- Ánh sáng bao phủ rực rỡ.

- Kẻ vào người ra tấp nập, ai nấy cũng thanh tao, lịch lãm.

* Đánh giá nội dung và nghệ thuật tác phẩm

a. Nội dung: Đoạn trích cho thấy vẻ đẹp trong tình yêu của Tú Uyên và Giáng Kiều và ca ngợi tình yêu son sắt, thủy chung, vẻ đẹp tâm hồn của hai nhân vật. Qua đó, tác giả cho thấy hy vọng thoát khỏi thực tại xung quanh và thái độ phê phán về xã hội loạn lạc.

b. Nghệ thuật:

- Thể thơ lục bát truyền thống.

- Truyện thơ Nôm bác học giàu điển cố, điển tích.

- Ngôn ngữ, hình ảnh thơ ước lệ tượng trưng.

- Các từ láy, câu hỏi tu từ.

3. Kết bài:

- Khái quát lại nội dung nghị luận.

- Nêu cảm nhận của bản thân.

3,5 điểm

 

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

0,5 điểm

 

e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng.

0,5 điểm

 

Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng.

 

Đề thi học kì 1 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 3

Sở Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Môn: Ngữ Văn 11

Thời gian làm bài: phút

(Đề số 3)

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I

Môn: Ngữ văn lớp 11; Năm học 2022 - 2023

Thời gian làm bài: 90 phút - Không kể thời gian phát đề

 

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau:

“Sứ giả” đưa cây bèo, cây cói Việt Nam ra thế giới

Đến thăm xã Hùng Tiến, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, nhiều người không khỏi ngạc nhiên khi được tận mắt chứng kiến sự sáng tạo của những người nghệ nhân, những người phụ nữ làng nghề nơi đây. Từ những vật liệu dân dã, mộc mạc của làng quê như cói, bèo tây (lục bình), mây, tre… qua bàn tay của các bà, các chị đã trở thành những món đồ dùng có tính ứng dụng cao,  những sản phẩm thủ công mỹ nghệ được người tiêu dùng yêu thích. Không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước, những mặt hàng mỹ nghệ từ cây bèo, cây cói của vùng bãi ngang ven biển do người dân Kim Sơn làm ra đã chinh phục được nhiều thị trường khó tính như châu Âu, Nhật Bản… vì có tính thẩm mỹ và độ bề cao và thân thiện với môi trường. Nghề đan lát thủ công mỹ nghệ bèo tây đã gải quyết nhu cầu việc làm cho người dân, không chỉ tăng thêm thu nhập, giúp bà con Kim Sơn giảm nghèo bền vững mà đời sống ngày càng khấm khá hơn. Dù nghề truyền thống đang thu hút chủ yếu là lao động nữ cao tuổi tại đại phương, nhưng những người nghệ nhân như bà Vũ Thị Mỹ vẫn luôn lạc quan, bởi bà tin tưởng vào sức sống của nghề quê hương. Bà tâm sự“thế hệ trẻ, trong đó có con cháu chúng tôi ngày nay thích đi làm việc ở công ti hơn. Nhưng tôi tin rằng, khi đã bay nhảy thỏa sức, ở tuổi về hưu, thì các con, các cháu lại tiếp tục nối nghiệp chúng tôi, quay về làm nghề truyền thống. Chúng cũng như chúng tôi, nghề đã ngấm vào máu từ tấm bé thì sẽ không sợ bị mất nghề.”

Từ lũy tre làng, những món đồ thủ công mỹ nghệ này đã mở ra hướng đi mới cho làng nghề, giúp giữ nghề đan truyền thống của Kim Sơn, tạo công ăn việc làm, thu nhập cho lao động, đặc biệt là phụ nữ trung tuổi, cao tuổi tại địa phương. Họ chính là những “sứ giả” đưa hồn quê Việt vươn ra thế giới.

(Trích từ trang web Cơ quan trung ương của Hội Phụ nữ Việt Nam, ngày 17/5/2023, https://phunuvietnam.vn/su-gia-dua-cay-beo-cay-coi-viet-nam-ra-the gioi- 20230517115102771.htm

Lựa chọn đáp án đúng: 

Câu 1Hãy xác định chủ đề của văn bản?

A. Văn bản nói đến một làng nghề truyền thống.

B. Văn bản đề cập đến ý nghĩa của nghề truyền thống thời hiện đại.

C. Văn bản đề cập đến bà bà Vũ Thị Mỹ - người đã phát triển nghề truyền thống.

D. Văn bản đề cập đến những người đã đưa cây bèo, cây cói ra thế giới và phát triển nghề truyền thống.

Câu 2. Theo lời của bà Mỹ nghề truyền thống ở Kim Sơn đang gặp phải khó khăn nào?

A. Chủ yếu là nông dân, không có tay nghề.

B. Tuổi đã cao nên không còn nhanh nhẹn.

C. Thế hệ trẻ thích đi làm việc ở công ty.

D. Nghề đan khó học, khó làm.

Câu 3Nguyên nhân nào khiến các sản phẩm từ bèo, cói đã chinh phục được nhiều thị trường khó tính như châu Âu, Nhật Bản?

A. Vì đẹp, xinh xắn.

BVì có tính thẩm mỹ và độ bền cao và thân thiện với môi trường.

C. Vì phù hợp với thị hiếu của người bản địa.

D. Vì phù hợp với sở thích của người dân.

Câu 4. Theo tác giả ai là "sứ giả" đưa hồn quê Việt vươn ra thế giới?

A. Phụ nữ trung tuổi, cao tuổi tại Kim Sơn.

B. Những người nông dân tại Kim Sơn.

C. Bà Vũ Thị Mỹ.

D. Các lao động nữ tại địa phương.

Câu 5. Việc đặt nhan đề như văn bản có ý nghĩa gì?

A. Nhấn mạnh vai trò của việc phát triển nghề đan bèo, cói.

B. Nhấn mạnh vài trò của những người đã dùng nghề truyền thống làm kinh tế

C. Nhấn mạnh vài trò của những người đã yêu mến nghề truyền thống.

D. Nhấn mạnh vai trò của những người đã mở ra hướng đi mới cho làng nghề truyền thống.
Câu 6. Việc sử dụng trích dẫn trực tiếp lời của bà Mỹ trong văn bản có tác dụng gì?

A. Nhấn mạnh lời của nhân vật.

B. Tăng tính biểu cảm cho câu văn.

C. Tăng tính thuyết phục, khách quan cho luận điểm.

D. Nhấn mạnh ý nghĩa của việc giữ gì nghề truyền thống.

Câu 7.  Ý nào KHÔNG phải là thông điệp của văn bản?

A. Phải có tinh thần sáng tạo, bản lĩnh, tự tin.

B. Phải có tinh thần bất khuất, không chịu cúi đầu.

C. Tinh thần dũng cảm, dám đương đầu với thử thách.

D. Phải yêu và trân trọng những giá trị truyền thống của dân tộc.

Câu 8. Nêu tác dụng của việc kết hợp các yếu tố biểu cảm, miêu tả trong văn bản?
Câu 9. Nhận xét về thái độ, tình cảm của tác giả thể hiện trong văn bản?

Câu 10. Em có đồng ý với quan điểm của tác giả khi cho rằng Họ chính là những"sứ giả" đưa hồn quê Việt vươn ra thế giới” không ? Vì sao ?

II. VIẾT (4.0 điểm)

 Viết bài văn trình bày suy nghĩ của anh/chị về thông điệp được gửi gắm trong những dòng thơ sau:

Đời sống là bờ

Những giấc mơ là biển

Bờ không còn nếu chẳng có khơi xa …

-----Hết-----

-  Học sinh không được sử dụng tài liệu.

- Giám thị không giải thích gì thêm.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần I. Đọc hiểu 

1. A

2. C

3. B

4. A

5. D

6, C

7. B

Câu 8 ( 0.5 điểm)

Tác dụng của việc kết hợp các yếu tố biểu cảm, miêu tả trong văn bản:

- Làm tăng tính hấp dẫn, lôi cuốn cho văn bản.

- Góp phần thể hiện tình cảm, thái độ của tác giả.

 Câu 9: (1.0 điểm)

Gợi ý:

-Thái độ, tình cảm: Đồng tình, trân trọng, tự hào, tin tưởng  trước những sáng tạo của những người nghệ nhân, phụ nữ ở Kim Sơn

Câu 10: (1.0  điểm)

HS trình bày quan điểm: đồng tình/không đồng tình/đồng tình một phần.

- Lí giải:

+ Theo hướng đồng tình: Chính họ là người khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, từ những vật dụng của quê hương. Sản phẩm của họ được người tiêu dùng nhiều nước biết đến và sử dụng.

+ Theo hướng không đồng tình: “sứ giả” phải là những người nổi tiếng, làm những công việc lớn lao, sản phẩm mang giá trị kinh tế cao…

II. VIẾT (điểm)

Viết bài văn trình bày suy nghĩ của anh/chị về thông điệp được gửi gắm trong những dòng thơ.

Phần chính

Điểm

Nội dung cụ thể

Mở bài

0,5

- Dẫn dắt và nêu vấn đề cần bàn luận

Thân bài

2,5

* Giải thích ngắn gọn 3 câu thơ để rút ra thông điệp được gửi gắm:

     - Bờ luôn là cái nhỏ bé, trong khi biển luôn là cái rộng lớn, bao la. Cũng như vậy, đời sống luôn là cái hạn hẹp, nghèo nàn; trong khi đó giấc mơbiểu tượng của khát vọng luôn mở ra một thế giới vô cùng rộng lớn và phong phú, hứa hẹn những bí ẩn, những mới lạ, những phiêu lưu kì thú.

      - Nếu cuộc đời thực là “bờ”, tức là nơi đặt chân an toàn thì giấc mơ là “biển”, là không gian bao la. Nếu không có biển, bờ sẽ không còn lí do để tồn tại. Cũng như vậy, nếu không có những ước mơ, những khát vọng để hướng về những điều tốt đẹp; cuộc đời của con người sẽ trở nên vô vị, mất hết ý nghĩa.

=> Ba câu thơ khẳng định giá trị, ý nghĩa của ước mơ, khát vọng đối với cuộc sống của con người.

* Bàn luận về ý nghĩa của những ước mơ, khát vọng trong cuộc sống:

      - Ước mơ, khát vọng là biểu hiện tích cực của tâm lý, thể hiện những giá trị tinh thần cao đẹp, thúc đẩy con người nỗ lực phấn đấu, sống lạc quan, luôn hướng đến những điều lớn lao, tốt đẹp cho bản thân và cho cộng đồng.

     - Con người sống phải có ước mơ, khát vọng thì cuộc sống mới thực sự ý nghĩa. Ước mơ làm cho đời sống tâm hồn con người trở nên phong phú, giúp họ sống tích cực khi có mục tiêu để phấn đấu, là động lực thôi thúc con người hành động, tiếp cho họ sức mạnh vượt qua mọi gian nan, thử thách để đi đến đích cuối cùng.

      - Ngược lại, sống không có ước mơ, cuộc sống sẽ trở nên tẻ nhạt, nhàm chán, vô vị và vô nghĩa…

* Mở rộng, nâng cao:

       - Có ước mơ là đáng quý, nhưng làm thế nào để biến ước mơ thành hiện thực mới quan trọng. Nó đòi hỏi ở con người không chỉ lòng dũng cảm, dám dấn thân trải nghiệm mà còn cả sự nỗ lực, kiên trì theo đuổi đến cùng.

      - Cần phân biệt giữa ước mơ cao đẹp và những ảo vọng, tham vọng mù quáng, dục vọng tầm thường; ước mơ phải gắn với khả năng thực hiện, tránh hão huyền, viển vông.

      - Phê phán những người sống không có ước mơ, hoài bão, đặc biệt ở một bộ phận giới trẻ hiện nay.

      - Rút ra bài học cho bản thân.

Kết bài

0,5

- Khẳng định lại vấn đề

Yêu cầu khác

0,5

- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ, sáng tạo.

Đánh giá

0

0 đánh giá